Danh mục

Bài giảng Pháp luật đại cương: Phần 1 - GV. Trương Thị Ánh Nguyệt

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 929.10 KB      Lượt xem: 44      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Pháp luật đại cương" được biên soạn bởi GV. Trương Thị Ánh Nguyệt có nội dung gồm 7 chương. Ở phần 1 chúng ta sẽ tìm hiểu 4 chương đầu. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước; Chương 2: Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chương 3: Những vấn đề cơ bản về pháp luật; Chương 4: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật đại cương: Phần 1 - GV. Trương Thị Ánh Nguyệt lOMoARcPSD|16911414 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA LUẬT BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Biên soạn: GV. Trương Thị Ánh Nguyệt (Tài liệu chỉ được lưu hành ở lớp GV giảng dạy) Đà Nẵng, 2021 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com) lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước 1.1.1. Nguồn gốc, bản chất, khái niệm và đặc trưng của nhà nước 1.1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước Sự hình thành của nhà nước được giải thích bởi 2 loại học thuyết: (i) Học thuyết phi macxit về nguồn gốc nhà nước; và (ii) Học thuyết Mác-Lê-nin về nguồn gốc nhà nước (Học thuyết macxit). A. Các học thuyết phi macxit về sự ra đời của nhà nước Thuyết thần học hay thuyết thần quyền: Theo học thuyết này, nhà nước là sản phẩm được tạo ra bởi Thượng đế, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, bất biến và sự phục tùng quyền lực ấy là tất yếu. Trong nhà nước, vua được mệnh danh là “thiên tử”, có nghĩa là con trời. Như vậy, việc tuân theo quyền lực của nhà vua chính là tuân theo ý trời và không ai có thể chống lại được. Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả từ sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng. Nhà nước như là một “gia đình” lớn được hợp thành từ nhiều gia đình trong xã hội, quyền lực nhà nước là quyền gia trưởng mở rộng. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội. Quyền lực nhà nước thuộc về ông vua, là người đứng đầu nhà nước. Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là sản phẩm của một hợp đồng, được ký kết giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên, chưa có nhà nước. Nhà nước không mang tính giai cấp mà bảo vệ lợi ích của tất cả các thành viên trong xã hội, chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân. Thuyết bạo lực: Nhà nước là sản phẩm của các cuộc chiến tranh. Trong quá trình lao động sinh sống, các thị tộc, bộ lạc xâm chiếm lẫn nhau để giành lấy đất đai, chiến lợi phẩm… Kết quả của mỗi cuộc chiến tranh là thị tộc, bộ lạc thắng trận đã lập ra một bộ máy để cai trị, trấn áp thị tộc, bộ lạc bại trận. Bộ máy đó chính là nhà nước. Thuyết tâm lý: Trong thời kỳ công xã nguyên thủy, con người hầu như còn yếu về thể lực cũng như còn kém về trí tuệ. Do vậy, họ luôn có tâm lý sợ hãi trước tai họa của thiên nhiên. Với nhu cầu rất lớn về mặt tâm lý để được bảo vệ, con người trong xã hội này đã ủng hộ, tôn sùng các thủ lĩnh, giáo sĩ – những người được cho là có sứ mệnh lãnh đạo xã hội. Một số quan điểm của thuyết này cho rằng nhà nước là lực lượng ngoài vũ trụ du nhập vào, là tổ chức của những người phi thường để quản lý xã hội. Nhận xét chung về các học thuyết phi macxit về sự ra đời của nhà nước: Các học thuyết trên nhìn chung chưa lý giải một cách thuyết phục về sự ra đời của nhà nước, đặc biệt chưa phản ánh được bản chất giai cấp của nhà nước. Các học thuyết này giải thích nguồn gốc nhà nước không dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. B. Học thuyết Mác – Lênin về sự ra đời của nhà nước - Tiếp cận vấn đề nguồn gốc nhà nước trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Học thuyết Mác – Lê-nin đã giải thích một cách khoa học rằng nhà nước là sản phẩm có điều kiện của xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, đó là khi tư hữu xuất hiện và xã hội có sự phân hóa giai cấp (Mâu thuẫn giữa các giai cấp trở nên đối kháng và nhà nước là sản phẩm tất yếu của sự đối kháng giai cấp không thể điều hòa được). - Theo học thuyết Mác – Lê-nin, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com) lOMoARcPSD|16911414 B1. Chế độ cộng sản nguyên thủy – Tổ chức thị tộc-bộ lạc và quyền lực xã hội - Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, một xã hội chưa phân chia giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật. - Cơ sở kinh tế đặc trưng cho xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất, lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ sản xuất thô sơ, năng suất lao động thấp, xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp. - Cách thức tổ chức xã hội trong hình thái cộng sản nguyên thủy khá đơn giản với cơ cấu tổ chức theo đơn vị thị tộc, bào tộc và bộ lạc: + Thị tộc: là đơn vị tế bào của xã hội, được tổ chức theo huyết thống. Thị tộc là tổ chức cơ sở đầu tiên của xã hội loài người. Ban đầu, thị tộc được tổ chức theo chế độ mẫu hệ, sau đó chuyển sang chế độ phụ hệ do tác động của sự thay đổi kinh tế - xã hội - hôn nhân. + Bào tộc: là sự liên kết giữa các thị tộc có quan hệ hôn nhân với nhau. + Bộ lạc: là sự hợp thành của các bào tộc có quan hệ kinh tế và địa vực. → Tổ chức thị tộc-bộ lạc chính là hình thái biểu hiện cơ bản của công xã nguyên thủy. - Chế độ cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời của nhà nước. Nghiên cứu đặc điểm của xã hội cộng sản nguyên thuỷ phải xuất phát từ cơ sở kinh tế của nó. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ được xây dựng trên nền tảng của phương thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải. Trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công cụ lao động còn thô sơ, sự hiểu biết v ...

Tài liệu được xem nhiều: