Danh mục

Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư: Chương 5 - ThS. Phạm Hoàng Thạch

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.66 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 5 - Mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Chương này gồm có những nội dung cụ thể sau: Những giả định của mô hình CAPM, xây dựng mô hình CAPM, bài tập ứng dụng, những tranh cãi về mô hình CAPM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư: Chương 5 - ThS. Phạm Hoàng Thạch Mô hình định giá tài sản Chương 5 vốn CAPM Quản Lý Danh Mục Đầu Tư Th. S Phạm Hoàng Thạch Mục tiêu học tập chương 5 1. Những giả định của mô hình CAPM 2. Xây dựng mô hình CAPM 3. Bài tập ứng dụng 4. Những tranh cãi về mô hình CAPM 5-2 Tổng quan mô hình CAPM • Mô hình CAPM là 1 phần quan trọng của ngành tài chính • Mô hình CAPM cho thấy mối quan hệ giữa TSSL và rủi ro • CAPM như là 1 công cụ tham chiếu (benchmark) cho các tài sản (cổ phiếu) mà chúng ta muốn đánh giá TSSL thật sự khi đã biết trước mức độ rủi ro của tài sản (cổ phiếu) đó 5-3 Các giả định của mô hình CAPM • Không có chi phí giao dịch • Các tài sản (cổ phiếu) có thể chia nhỏ tùy ý • Không có thuế thu nhập • Giá không bị ảnh hưởng bởi giao dịch của cá nhân • Việc ra quyết định giao dịch dựa trên TSSL và mức độ rủi ro (độ lệch chuẩn) • Được vay và cho vay ở mức lãi suất phi rủi ro với số lượng tùy ý • Kì vọng là đồng nhất • Tất cả các tài sản (cổ phiếu) đều được giao dịch trên thị trường 5-4 TSSL tại điểm cân bằng • Phần bù rủi ro đơn vị là như nhau cho mọi tài sản • Mô hình CAPM cho rằng dao động của TSSL của các tài sản do beta của các tài sản đó gây ra 5-5 Xây dựng mô hình CAPM – trực quan • Nếu tất cả các nhà đầu tư sử dụng phân tích của Markowitz và áp dụng cho các danh mục giống nhau, sử dụng dữ liệu đầu vào giống nhau và các thông tin khác để phân tích giống nhau cho cùng thời gian phân tích thì họ phải đạt cùng kết quả trong việc tìm ra danh mục đầu tư tối ưu (danh mục thị trường) – danh mục tiếp tuyến giữa đường thị trường vốn (CML) và đường biên hiệu quả 5-6 Đường thị trường vốn CML Giá của thời gian E  Rm  R f  E  Ri   R f  i m Giá của Độ lớn rủi ro rủi ro 5-7 Đường thị trường chứng khoán SML  RP  XRA  1  X  RB    RP  a  b P  Ri  a  bi   P  X  A  1  X   B  F :  f  0  a  Rf    Ri  R f   Rm  R f  i  M :  m  1  b  Rm  R f  R  Rf  Ri  R f   Rm  R f   im 2  Ri  R f  m m m im m Giá của Giá của Độ lớn thời gian rủi ro rủi ro 5-8 Ví dụ về đường SML DMĐT Tiền đầu tư Tiền nhận về Tiền lãi Beta B D Arbitrage 5-9 Những kết luận quan trọng của mô hình CAPM • TSSL kì vọng của 1 tài sản (cổ phiếu) có mối quan hệ tuyến tính với hệ số beta • Không phải tất cả các rủi ro đều được đền bù mà chỉ có rủi ro hệ thống (biểu hiện qua hệ số beta) được đền bù. 5-10 Kết quả khảo sát từ mô hình CAPM E  Ri   5%  13,6%  5%  Cổ phiếu Beta E(Ri) AT&T 0,96 13,3% Delta Airlines 1,31 16,3% Digital Equipment 1,23 15,6% Merck 1,11 ...

Tài liệu được xem nhiều: