Danh mục

Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 4 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.03 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 4 Rủi ro hoạt động ngoại bảng thuộc bài giảng quản trị rủi ro các định chế tài chính, cùng nắm kiến thức trong chương này thông qua việc tìm hiểu một số nội dung chính sau: khái niệm các hoạt động ngoại bảng, các hoạt động OBS chủ yếu, lợi suất và rủi ro của hoạt động OBS, các hợp đồng công cụ phái sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 4 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà 1 Chương 4 RỦI RO HOẠT ĐỘNG NGOẠI BẢNG Khái niệm các hoạt động ngoại bảng • Hoạt động OBS không xuất hiện trên bảng CĐKT, và thường được thể hiện trong thuyết minh các báo cáo tài chính. • Tài sản và nợ ngoại bảng: những khoản mục “tùy thuộc”, có tiềm năng tạo ra các dòng tiền âm hoặc dương trong tương lai, tác động tới: – Bảng CĐKT – Khả năng thu lợi nhuận – Hoạt động tổng thể Các hoạt động OBS chủ yếu • Cam kết khoản vay • Thư tín dụng • Thư tín dụng dự phòng • Hợp đồng các công cụ phái sinh (kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi). “Tùy thuộc”? • Tài sản hoặc nợ có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện trên bảng CĐKT. • Tài sản tùy thuộc: nếu một sự kiện ngẫu nhiên xẩy ra, sẽ được chuyển vào bên tài sản của bảng cân đối kế toán. • Nợ tùy thuộc: nếu một sự kiện ngẫu nhiên xẩy ra sẽ được chuyển vào bên nợ của bảng cân đối kế toán. – Ví dụ: thư tín dụng thể hiện một nghĩa vụ tiềm năng. Khi xẩy ra vỡ nợ của khách hàng, khoản nghĩa vụ này được chuyển vào bên nợ của bảng CĐKT của ngân hàng. 5 OBS và giá trị ròng của FI • Khi có các hoạt động OBS, việc tính giá trị ròng (NW) của một FI phải bổ sung thêm giá trị thị trường của các tài sản tùy thuộc và nợ tùy thuộc. • Xác suất để một khoản mục OBS chuyển vào bảng CĐKT nhỏ hơn 1, → định giá chúng rất phức tạp. • Cách tính những giá trị bổ sung thay đổi theo loại hoạt động ngoại bảng: – Thư tín dụng, cam kết khoản vay: tương đương với những quyền chọn (options) – Các hợp đồng công cụ phái sinh: tương đương với các khoản quy đổi nội bảng (on balance-sheet) Ví dụ Bảng A: định giá tài sản ròng của một FI (truyền thống) Tài sản Nợ MV của tài sản (A) 100 MV của nợ (L) 90 Tài sản ròng (E) 10 100 100 Bảng B: định giá tài sản ròng của một FI tính tới giá trị của các hoạt động OBS Tài sản Nợ MV của tài sản (A) 100 MV của nợ (L) 90 MV của tài sản tùy Tài sản ròng (E) 5 thuộc (CA) 50 MV của nợ tùy thuộc 55 150 150 7 • Theo cách truyền thống: E = A – L = 100 – 90 = 10 VCSH = 10 và hệ số vốn/tài sản = 10%. • Khi tính MV của các khoản mục ngoại bảng, giá trị ròng thực sự của chủ sở hữu (E) là E = (A – L) + (CA – CL) = (100 – 90) + (50 – 55) = 5, thay vì 10. • Kết luận: Gia tăng hoạt động ngoại bảng có thể làm giảm sút vốn chủ sở hữu, dẫn FI đến chỗ mất khả năng thanh toán. 8 Quyền chọn gắn với OBS • Nhiều khoản mục OBS mang các đặc tính của quyền chọn – cam kết khoản vay (= quyền chọn vay). – thư tín dụng (quyền chọn vỡ nợ). • Phương pháp ước tính giá trị đơn giản: tính delta của một quyền chọn. Nhân delta với giá trị mệnh giá của quyền chọn. • Delta của quyền chọn: độ nhạy cảm của giá trị của một quyền chọn đối với thay đổi một đơn vị trong giá của chứng khoán cơ sở, nhân với giá trị mệnh giá của quyền chọn. Ví dụ • Giả sử một FI mua QCM trên các trái phiếu với mệnh giá là 100 triệu $, tức có một tài sản tùy thuộc (OBS). • Gọi d = delta của quyền chọn • F = mệnh giá quyền chọn = 100 triệu $. Thay đổi trong giá d = Delta của một của quyền chọn dO =0,25 = = dS quyền chọn Thay đổi trong giá của chứng khoán cơ sở • Giá trị của một tài sản tùy thuộc = Delta x mệnh giá của quyền chọn = 0,25 x 100 triệu = 25 triệu $. • Nếu một FI bán quyền chọn, quyền chọn đó sẽ được định giá như một khoản nợ tùy thuộc. 11 Các hợp đồng công cụ phái sinh • Để định giá, phải chuyển đổi những vị thế này thành một giá trị tương đương của tài sản cơ sở. • Ví dụ: một swap lãi suất thả nổi-cố định, 10 năm, 20 tr $, theo đó FI nhận được 20 khoản lãi cố định nửa năm, 8%/năm và phải trả lãi suất thả nổi nửa năm, tham chiếu Libor. Tương đương: – Bên tài sản = một trái phiếu 10 năm, 8%, 20 triệu $. – Bên nợ = một trái phiếu 10 năm, 20 triệu $, lãi suất thả nổi, xác định lại sau mỗi nửa năm. Minh họa swap lãi suất FI (A) FI (B) Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn (khoản vay kinh doanh chỉ ịn h (mortgage lãi suất cố c ốđ số hóa) % định) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: