Bài giảng Rối Loạn thăng bằng acid-base
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.18 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài giảng là nêu được các cách phân loại nhiễm acid. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giá nhiễm acid hơi bệnh lý. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giá nhiễm acid cố định bệnh lý. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Rối Loạn thăng bằng acid-baseRỐI LOẠN THĂNG BẰNGACID - BASESinh viên : Y3Giảng viên : TS. Nguyễn Thanh BìnhBộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịchThời gian : 2 tiếtRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASEMỤC TIÊU1. Nêu được các cách phân loại nhiễm acid.2. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giánhiễm acid hơi bệnh lý3. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giánhiễm acid cố định bệnh lýRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE1. pH MÁU- pH là đại lượng đặc trưng cho tính base, trung tính hay acid của dungdịch. pH = - lg[H+]- pH trong tế bào: xu hướng giảm do các sản phẩm chuyển hóa- Tế bào duy trì pH:Sử dụng hệ thống đệm nội bàoĐào thải các sản phẩm acid ra huyết tương- pH máu (huyết tương): luôn có xu hướng biến động do nhận các sảnphẩm chuyển hóa từ tế bào; nhận sản phẩm acid, base từ ngoại môi.- Huyết tương duy trì pH:Sử dụng một loạt các hệ đệmĐào thải các acid bay hơi (CO2) qua phổiĐào thải các acid không bay hơi qua thậnRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE2. CÁC CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA pH CỦA MÁU2.1. Vai trò của các hệ thống đệm* Các hệ thống đệm- Hệ thống đệm = acid yếu (acid cacbonic – H2CO3) và muối của nó với 1base mạnh (NaHCO3).- Dung dịch đệm: khi ta cho vào đó một acid hoặc base mạnh thì pH củadung dịch không thay đổi hoặc thay đổi rất ít so với pH ban đầu.- Một số hệ thống đệm+ Trong huyết tương:H2CO3/NaHCO3; NaH2PO4/Na2HPO4; H-proteinat/Na-proteinat4RỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE+ Trong tế bào:K2CO3/KHCO3; KH2PO4/K2HPO4; H-proteinat/K-proteinatH-Hb/K-Hb; H-HbO2/K-HbO2* Hoạt động của hệ đệmKhi nhiễm kiềm acid (tử số) sẽ tham gia trung hòa. Ngược lại muối kiềm(mẫu số) sẽ tham gia trung hòa các acid nếu chúng xuất hiện.Ví dụ khi nhiễm acid:CH3-CHOH-COOH + NaHCO3 CH3-CHOH-COONa + H2CO3Như vậy sau phản ứng đệm một acid mạnh (có khả năng phân ly cao)chuyển thành một acid yếu (ít phân ly) do đó pH của dung dịch ít hoặckhông thay đổi.5
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Rối Loạn thăng bằng acid-baseRỐI LOẠN THĂNG BẰNGACID - BASESinh viên : Y3Giảng viên : TS. Nguyễn Thanh BìnhBộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịchThời gian : 2 tiếtRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASEMỤC TIÊU1. Nêu được các cách phân loại nhiễm acid.2. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giánhiễm acid hơi bệnh lý3. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế và các xét nghiệm đánh giánhiễm acid cố định bệnh lýRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE1. pH MÁU- pH là đại lượng đặc trưng cho tính base, trung tính hay acid của dungdịch. pH = - lg[H+]- pH trong tế bào: xu hướng giảm do các sản phẩm chuyển hóa- Tế bào duy trì pH:Sử dụng hệ thống đệm nội bàoĐào thải các sản phẩm acid ra huyết tương- pH máu (huyết tương): luôn có xu hướng biến động do nhận các sảnphẩm chuyển hóa từ tế bào; nhận sản phẩm acid, base từ ngoại môi.- Huyết tương duy trì pH:Sử dụng một loạt các hệ đệmĐào thải các acid bay hơi (CO2) qua phổiĐào thải các acid không bay hơi qua thậnRỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE2. CÁC CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA pH CỦA MÁU2.1. Vai trò của các hệ thống đệm* Các hệ thống đệm- Hệ thống đệm = acid yếu (acid cacbonic – H2CO3) và muối của nó với 1base mạnh (NaHCO3).- Dung dịch đệm: khi ta cho vào đó một acid hoặc base mạnh thì pH củadung dịch không thay đổi hoặc thay đổi rất ít so với pH ban đầu.- Một số hệ thống đệm+ Trong huyết tương:H2CO3/NaHCO3; NaH2PO4/Na2HPO4; H-proteinat/Na-proteinat4RỐI LOẠN THĂNG BẰNG ACID-BASE+ Trong tế bào:K2CO3/KHCO3; KH2PO4/K2HPO4; H-proteinat/K-proteinatH-Hb/K-Hb; H-HbO2/K-HbO2* Hoạt động của hệ đệmKhi nhiễm kiềm acid (tử số) sẽ tham gia trung hòa. Ngược lại muối kiềm(mẫu số) sẽ tham gia trung hòa các acid nếu chúng xuất hiện.Ví dụ khi nhiễm acid:CH3-CHOH-COOH + NaHCO3 CH3-CHOH-COONa + H2CO3Như vậy sau phản ứng đệm một acid mạnh (có khả năng phân ly cao)chuyển thành một acid yếu (ít phân ly) do đó pH của dung dịch ít hoặckhông thay đổi.5
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bìa giảng Rối Loạn thăng bằng acid-base Rối Loạn thăng bằng acid-base Rối Loạn thăng bằng Nhiễm bệnh lý Nhiễm acid cố địnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm rối loạn dáng đi và thăng bẳng theo thang điểm Tinetti ở người cao tuổi
7 trang 20 0 0 -
8 trang 16 0 0
-
Thực trạng chức năng thăng bằng ở bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
8 trang 11 0 0 -
Bài giảng Rối loạn thăng bằng kiềm toan - TS.BS. Hoàng Bùi Hải
51 trang 8 0 0 -
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nguyên bào mạch máu tại Bệnh viện Bạch Mai
3 trang 7 0 0 -
U dây thần kinh số VIII dạng nang: Kết quả điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức
4 trang 6 0 0 -
Rối loạn dáng đi và thăng bằng ở bệnh nhân Parkinson
4 trang 5 0 0