Danh mục

Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VII: Thi công cọc và cừ

Số trang: 106      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.34 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (106 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VII: Thi công cọc và cừ. Chương này cung cấp cho sinh viên những nội dung về: các loại cọc và cừ; cọc dùng gia cố nền đất; các loại cọc của móng cọc; một số loại ván cừ; thiết bị thi công cọc và cừ; búa đóng cọc diesel; búa rung; búa đóng cọc thủy lực; máy khoan cọc nhồi; thiết bị ép cọc;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VII: Thi công cọc và cừ CHƯƠNG VII: THI CÔNG CỌC VÀ CỪ A. CÁC LOẠI CỌC VÀ CỪ I. Cọc dùng gia cố nền đất 1. Cọc tre: Được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước ( cọc tre có thể làm việc tốt trong khoảng 50 – 60 năm hay lâu hơn, nếu trong môi trường ẩm ướt và ngược lại sẽ nhanh chóng mục nát, nếu trong môi trường đất khô ướt thất thường). © 2019 BY Đặng Xuân Trường 198 Đặc điểm và yêu cầu của cọc tre  Tre làm cọc phải là tre già (trên 2 năm tuổi)  Tre phải thẳng và tươi (không cong vênh quá 1cm / 1m chiều dài)  Tre làm cọc nên dùng tre đặc, nếu sử dụng tre rỗng thì độ dày tối thiểu của ống tre từ 10 – 15mm (khoảng trống trong ruột tre càng nhỏ càng tốt).  Chiều dài mỗi cọc tre từ 2 – 3m và có đường kính từ 60mm trở lên  Đầu trên của cọc tre cưa vuông góc với trục cọc và cách mắt tre 50mm, đầu dưới được vót nhọn trong phạm vi 200mm và cách mắt 200mm. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 199 © 2019 BY Đặng Xuân Trường 200 2. Cọc gỗ: Phạm vi áp dụng  Được sử dụng chủ yếu trong gia cố nền móng những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn lắm hoặc trong các công trình phụ tạm  Được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 201 Đặc điểm, yêu cầu của cọc gỗ  Gỗ làm cọc phải là gỗ tốt, còn tươi, nhóm gỗ càng cao càng tốt  Cây gỗ làm cọc phải thẳng, độ cong cho phép là dưới 1% chiều dài và không quá 12mm  Đường kính cọc từ 18 – 30cm, độ chênh không quá 10mm/1m, chiều dài cọc phụ thuộc vào thiết kế (khoảng từ 4 – 12m)  Khi chế tạo cọc cần làm dài hơn thiết kế 0,5m để đề phòng trong quá trình đóng, đầu cọc bị dập nát và phải cắt bỏ sau khi đóng xong © 2019 BY Đặng Xuân Trường 202  Khi yêu cầu cọc dài có thể nối các đoạn cọc  Mũi cọc được vót nhọn thành hình chóp tam giác hay tứ giác, có khi vót tròn, có độ dài đoạn vót từ 1,5 – 2 lần đường kính cọc  Nếu cọc phải đóng qua các lớp đất rắn hoặc lẫn nhiều sỏi cuội, rễ cây … thì mũi cọc cần được bảo vệ bằng mũ thép gắn vào mặt vát bằng đinh  Để tránh nứt vỡ đầu cọc khi đóng, ta lồng một vòng đai làm bằng thép tấm hoặc tấm thép đệm hình tròn trên đầu cọc. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 203 Hình : Cọc gỗ (a) Cọc gỗ thường (b) Cọc gỗ có bịt sắt © 2019 BY Đặng Xuân Trường 204 3. Cột xi măng đất:  Được phát triển từ các ứng dụng của cột vôi đất từ những năm 1960 ở Thụy Điển và ở Liên xô cũ. Nhật bản là nước phát triển phương pháp này đầu tiên trên thế giới.  Để tạo cột đất xi măng người ta dùng thiết bị khoan đĩa xoắn vào trong đất với độ sâu tương ứng với chiều dài của cột và xoay ngược chiều để rút lên.  Vật liệu gia cố được bơm qua ống dẫn trong cần khoan vào lòng đất. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 205  Tác dụng hóa lý giữa vật liệu gia cố và đất xảy ra, quá trình rắn chắc của đất phát triển theo thời gian và tạo thành các cột có sức chịu tải xác định.  Cột đất xi măng có tiết diện tròn, đường kính thường là 60cm, độ dài có thể đến 25m.  Cột đất xi măng thích hợp để gia cố nền đường, móng các bồn chứa, các công trình dân dụng có tải trọng không lớn, các nhà từ 3 – 5 tầng ở các vùng đất yếu. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 206 4. Giếng cát thoát nước thẳng đứng:  Giếng cát được thi công thành lưới ô vuông hoặc lưới ô tam giác đều có đường kính ≤ 30cm  Giếng cát có tác dụng là cho nước thoát ra ngoài theo phương thẳng đứng.  Giếng cát được tạo ra bằng phương pháp đổ cát xuống các lỗ đã được tạo ra trong đất bằng phương pháp đóng ống chống, bằng máy khoan hay tia nước phun áp lực cao. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 207 5. Cọc cát:  Cọc cát được sử dụng để gia cố nền cho những công trình ở nơi đất yếu và mực nước ngầm cao.  Cát vàng được đưa vào trong lòng đất bằng phương pháp rung hoặc được đầm nện trong các lỗ khoan trước.  Cọc cát có tiết diện tròn, đường kính thường là 40, 50cm.  Độ sâu cọc cát thường từ 10m trở xuống. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 208 II. Các loại cọc của móng cọc 1.Cọc ống thép:  Đường kính của ống từ 16 – 60cm, thành ống dày 6 – 14mm.  Mũi cọc được làm nhọn và hàn kín để dễ đóng và không cho đất vào bên trong ống.  Sau khi đóng xong thì đổ bê tông vào trong ống để làm tăng khả năng sử dụng của cọc. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 209 Ưu điểm:  Trọng lượng tương đối nhỏ  Bền và cứng, ít hư hỏng khi vận chuyển và khi đóng  Sức chịu tải lớn (250 – 300 tấn) Khuyết điểm: Giá thành cao Điều kiện sử dụng: Dùng trong xây dựng trụ cầu, loại nhỏ được dùng trong xây dựng công trình dân dụng ở những khu vực chật hẹp, được hạ xuống bằng máy ép thủy lực. © 2019 BY Đặng Xuân Trường ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: