Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 5 - ĐH Ngoại thương
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.45 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 5 trang bị những kiên thức về lý thuyết và chính sách tiền tệ. Các nội dung chính trong chương gồm: Các lý thuyết tiền tệ, những đánh đổi của ngân hàng trung ương, các chỉ số kinh tế được ngân hàng trung ương theo dõi, độ trễ trong chính sách tiền tệ, đánh giá tác động của chính sách tiền tệ, phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 5 - ĐH Ngoại thương Chương 5 Lý thuyết và Chính sách Tiền tệ Cấu trúc chương Các lý thuyết tiền tệ Những đánh đổi của NHTW Các chỉ số kinh tế được NHTW theo dõi Độ trễ trong chính sách tiền tệ Đánh giá tác động của CSTT Phối hợp CSTT và CSTK [2] Lý thuyết tiền tệ Lý thuyết Keynesian thuần túy Được phát triển bởi John Maynard Keynes Theo đó NHTW có thể tác động vào mối tương quan giữ cầu tiền và cung tiền để thay đổi: Lãi suất Tổng chi tiêu Tăng trưởng kinh tế [3] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Có thể giải thích qua lý thuyết quỹ khả dụng Cung cầu quỹ khả dụng quyết định lãi suất cân bằng (Chương 2) Đường đầu tư của doanh nghiệp thể hiện quan hệ ngược chiều giữa lãi suất của quỹ khả dụng và mức độ đầu tư của DN. [4] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Điều chỉnh nền kinh tế yếu NHTW sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để tăng cung tiền Mức cung tiền tăng làm giảm lãi suất Lãi suất giảm kích thích vay và tiêu dùng Lý thuyết Keynesian cổ vũ vai trò tích cực của chính phủ trong việc điều chỉnh các vấn đề của nền kinh tế [5] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Correcting a Weak Economy S1 S2 i1 i1 i2 i2 D1 B1 B2 Demand and Supply of Loanable Funds Business Investment Schedule [6] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Điều chỉnh mức lạm phát cao NHTW bán các chứng khoán Chính phủ (giảm cung tiền) Mức cung tiền thấp hơn làm giảm mức chi tiêu Mức chi tiêu thấp hơn làm tăng trưởng kinh tế chậm lại và làm giảm áp lực lạm phát (cầu kéo) [7] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Correcting High Inflation S2 S1 i2 i2 i1 i1 D1 B2 B1 Demand and Supply of Loanable Funds Business Investment Schedule [8] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Tác động của suy thoái tín dụng (credit crunch) lên chính sách kích thích kinh tế Tác động kinh tế của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mong muốn cho vay quỹ của các ngân hàng Nếu mặc dù các chính sách kích thích đã được tung ra mà các ngân hàng vẫn không mở rộng tín dụng, khi đó kết quả là một đợt suy thoái tín dụng. Suy thoái tín dụng làm cho người đi vay không tiếp cận được vốn vay, khiến chính sách kích thích kinh tế kém hiệu quả. [9] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) Lý thuyết lượng tiền nêu mối quan hệ giữa lượng cung tiền và mức độ các hoạt động kinh tế trong phương trình: MV PGQ Tốc độ (Velocity) là số lần trung bình mỗi đô la được chuyển tay trong một năm Vế phải của phương trình là tổng giá trị sản phẩm dịch vụ của một năm Nếu V là hằng số, một sự thay đổi trong cung tiền sẽ tạo ra sự thay đổi có thể đoán được trong tổng giá trị hàng hóa dịch vụ [10] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) (cont’d) Dạng thức ban đầu giả định Q là hằng số Do đó kết luận có mối quan hệ trực tiếp giữa cung tiền và giá cả Trong lý thuyết lượng tiền hiện đại, giả định Q là hằng số đã được bỏ đi Mối quan hệ trực tiếp lúc này chỉ là giữa cung tiền và giá trị sản phẩm dịch vụ [11] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) (cont’d) Tốc độ đại biểu cho tỷ lệ tiền so với giá trị sản lượng danh nghĩa Tốc độ bị tác động bởi bất cứ nhân tố nào ảnh hưởng tới tỷ lệ này: Mô hình thu nhập Những nhân tố làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ tiền so với thu nhập của các hộ gia đình Thẻ tín dụng Kỳ vọng về lạm phát [12] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) So sánh trường phái Tiền tệ và Keynesian Trường phái Tiền tệ chủ trương tăng trưởng cung tiền một cách chậm rãi, ổn định Cho phép các vấn đề kinh tế có thể tự điều chỉnh Trường phái Keynesian chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ để xử lý suy thoái [13] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) So sánh trường phái Tiền tệ và Keynesian (cont’d) Trường phái tiền tệ chú trọng vào việc duy trì lạm phát thấp và sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Trường phái Keynesian chú trọng vào việc duy trì thất nghiệp thấp và sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ lạm phát do chính sách kích thích kinh tế tạo ra [14] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Kỳ vọng hợp lý (Rational Expectations) Công chúng cân nhắc tất cả các thông tin hiện hữu khi thiết đặt các kỳ vọng cho mình Theo đó hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ sử dụng tác động quá kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 5 - ĐH Ngoại thương Chương 5 Lý thuyết và Chính sách Tiền tệ Cấu trúc chương Các lý thuyết tiền tệ Những đánh đổi của NHTW Các chỉ số kinh tế được NHTW theo dõi Độ trễ trong chính sách tiền tệ Đánh giá tác động của CSTT Phối hợp CSTT và CSTK [2] Lý thuyết tiền tệ Lý thuyết Keynesian thuần túy Được phát triển bởi John Maynard Keynes Theo đó NHTW có thể tác động vào mối tương quan giữ cầu tiền và cung tiền để thay đổi: Lãi suất Tổng chi tiêu Tăng trưởng kinh tế [3] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Có thể giải thích qua lý thuyết quỹ khả dụng Cung cầu quỹ khả dụng quyết định lãi suất cân bằng (Chương 2) Đường đầu tư của doanh nghiệp thể hiện quan hệ ngược chiều giữa lãi suất của quỹ khả dụng và mức độ đầu tư của DN. [4] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Điều chỉnh nền kinh tế yếu NHTW sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để tăng cung tiền Mức cung tiền tăng làm giảm lãi suất Lãi suất giảm kích thích vay và tiêu dùng Lý thuyết Keynesian cổ vũ vai trò tích cực của chính phủ trong việc điều chỉnh các vấn đề của nền kinh tế [5] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Correcting a Weak Economy S1 S2 i1 i1 i2 i2 D1 B1 B2 Demand and Supply of Loanable Funds Business Investment Schedule [6] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Điều chỉnh mức lạm phát cao NHTW bán các chứng khoán Chính phủ (giảm cung tiền) Mức cung tiền thấp hơn làm giảm mức chi tiêu Mức chi tiêu thấp hơn làm tăng trưởng kinh tế chậm lại và làm giảm áp lực lạm phát (cầu kéo) [7] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Correcting High Inflation S2 S1 i2 i2 i1 i1 D1 B2 B1 Demand and Supply of Loanable Funds Business Investment Schedule [8] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Keynesian thuần túy (cont’d) Tác động của suy thoái tín dụng (credit crunch) lên chính sách kích thích kinh tế Tác động kinh tế của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mong muốn cho vay quỹ của các ngân hàng Nếu mặc dù các chính sách kích thích đã được tung ra mà các ngân hàng vẫn không mở rộng tín dụng, khi đó kết quả là một đợt suy thoái tín dụng. Suy thoái tín dụng làm cho người đi vay không tiếp cận được vốn vay, khiến chính sách kích thích kinh tế kém hiệu quả. [9] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) Lý thuyết lượng tiền nêu mối quan hệ giữa lượng cung tiền và mức độ các hoạt động kinh tế trong phương trình: MV PGQ Tốc độ (Velocity) là số lần trung bình mỗi đô la được chuyển tay trong một năm Vế phải của phương trình là tổng giá trị sản phẩm dịch vụ của một năm Nếu V là hằng số, một sự thay đổi trong cung tiền sẽ tạo ra sự thay đổi có thể đoán được trong tổng giá trị hàng hóa dịch vụ [10] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) (cont’d) Dạng thức ban đầu giả định Q là hằng số Do đó kết luận có mối quan hệ trực tiếp giữa cung tiền và giá cả Trong lý thuyết lượng tiền hiện đại, giả định Q là hằng số đã được bỏ đi Mối quan hệ trực tiếp lúc này chỉ là giữa cung tiền và giá trị sản phẩm dịch vụ [11] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Lượng tiền (Quantity Theory) và cách tiếp cận của trường phái Tiền tệ (Monetarist) (cont’d) Tốc độ đại biểu cho tỷ lệ tiền so với giá trị sản lượng danh nghĩa Tốc độ bị tác động bởi bất cứ nhân tố nào ảnh hưởng tới tỷ lệ này: Mô hình thu nhập Những nhân tố làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ tiền so với thu nhập của các hộ gia đình Thẻ tín dụng Kỳ vọng về lạm phát [12] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) So sánh trường phái Tiền tệ và Keynesian Trường phái Tiền tệ chủ trương tăng trưởng cung tiền một cách chậm rãi, ổn định Cho phép các vấn đề kinh tế có thể tự điều chỉnh Trường phái Keynesian chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ để xử lý suy thoái [13] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) So sánh trường phái Tiền tệ và Keynesian (cont’d) Trường phái tiền tệ chú trọng vào việc duy trì lạm phát thấp và sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Trường phái Keynesian chú trọng vào việc duy trì thất nghiệp thấp và sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ lạm phát do chính sách kích thích kinh tế tạo ra [14] Lý thuyết tiền tệ (cont’d) Lý thuyết Kỳ vọng hợp lý (Rational Expectations) Công chúng cân nhắc tất cả các thông tin hiện hữu khi thiết đặt các kỳ vọng cho mình Theo đó hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ sử dụng tác động quá kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thị trường tài chính Định chế tài chính Chính sách tiền tệ Lý thuyết tiền tệ chính sách tài khóa Ngân hàng trung ươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
2 trang 517 13 0
-
2 trang 354 13 0
-
203 trang 348 13 0
-
293 trang 304 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 278 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
38 trang 254 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 248 1 0 -
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 230 0 0