Danh mục

Bài giảng Thống kê kinh doanh và SPSS - Bài 2: Nhập và mở các tệp dữ liệu

Số trang: 29      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.13 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Nhập và mở các tệp dữ liệu. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thống kê kinh doanh và SPSS - Bài 2: Nhập và mở các tệp dữ liệu Bài 2 NHẬP VÀ MỞ CÁC TỆP DỮ LIỆU 1. Khái niệm về biến và các giá trị trong biến 2. Phương pháp định biến trong SPSS 3. Nhập dữ liệu 4. Mở các tệp dữ liệu 5. Hợp nhất các tập dữ liệu (Merge files)  6. Hiệu đính dữ liệu trong bảng Data View 7. Mã hoá lại dữ liệu 1. Khái niệm về biến và  các giá trị trong biến • Biến là tập hợp những trả lời cho  một câu hỏi. Phân loại biến theo số lượng câu trả lời   Biến một trả lời   Biến nhiều trả lời   Biến một trả lời  • Câu hỏi 1: Hãy cho biết bạn ở nhóm tuổi nào  trong số những nhóm tuổi sau:           Nhóm tuổi code Dưới 18  1 18 đến 30  2 31 đến 40  3 41 đến 50  4 Trên 50  5 Biến nhiều trả lời  • Câu hỏi 2: Nói đến điện thoại di động, bạn biết được  những nhãn hiệu nào trong danh sách liệt kê dưới đây:           Nhãn hiệu       code   Ericson    1          LG                                      2 Motorola    3 Nokia 4         Samsung                              5 Siemens    6 Panasonic    7 ….V.V Phân loại biến theo kiểu dữ liệu  Biến định tính  • Thang đo định danh (nominal scale) • Thanh đo thứ bậc (ordinal scale)  Biến định lượng   • Thang đo khoảng cách (internal scale) • Thang đo tỷ lệ (ratio) 2. Phương pháp định biến trong  SPSS (Define Variable)  • Gán tên (nhãn) cho biến (Name) • Định dạng kiểu biến (Type)  • Xác định số lượng con số hiễn thị cho giá trị (Width) và số  lượng con số sau dấu phẩy hiển thị (Decimals)  • Gán nhãn cho biến (Variable Label)  • Định tên cho các giá trị trong biến (Value lables)  • Định nghĩa các giá trị khuyết (Missing Values)  • Định kích cở cho cột (Column format)  • Định ra vị trí hiển thị các giá trị (align)  • Định ra dạng thang đo mà biến thể hiện (measurement)  Gán nhãn cho biến (Variable Label Định dạng kiểu biến (Type) 3. Nhập dữ liệu  Bạn có thể nhập dữ liệu theo đối tượng hoặc theo biến, hoặc  theo khu vực được chọn, hoặc theo từng ô  Một số chú ý • Ô hoạt động (ô con trỏ) luôn được làm sáng • Tên  biến  và  số  của  hàng  của  ô  hoạt  động  được  thể  hiện  ở  góc  cao bên trái của cửa sổ Data Editor.  • Khi  chọn  một  ô  và  nhập  một  trị  số  thì  nó  sẽ  được  thể  hiện  ở  khoang hiệu đính dữ liệu nằm ở trên của Data Editor • Các trị số không được ghi cho đến khi bạn nhấn Enter hoặc chọn  ô khác • Để nhập bất kỳ gì khác một dữ liệu dạng số, trước hết phải  định  nghĩa loại dữ liệu. • Nếu nhập một trị số vào một cột rỗng, Data Editor tự động tạo ra  một biến mới và chỉ định một tên biến • Nếu gõ một ký tự không được chấp nhận bởi loại biến, Data Editor  sẽ phát ra tiếng kêu bíp và không nhập ký tự. • Với các biến dạng chuỗi, các ký tự nằm ngoài độ rộng được định  nghĩa sẽ không được chấp nhận. • Với các biến dạng số, các trị số nguyên vượt quá độ rộng vẫn có  thể  được  nhập  vào,  nhưng  Data  Editor  thể  hiện  hoặc  là  chú  giải  khoa học hoặc là các dấu hoa thị trong ô để chỉ ra rằng trị số này  rộng hơn độ rộng được định nghĩa. Để thể hiện trị số trong ô, thay  đổi độ rộng của biến  Để sử dụng nhãn của trị số khi  nhập dữ liệu  • Nếu  nhãn  trị  số  không  xuất  hiện  trong  bảng  Data  View, từ thanh menu chọn:  View /  Value Labels • Nhắp lên ô mà trong đó bạn muốn nhập trị số • Chọn một nhãn trị số từ danh sách mở xuống • Trị số được nhập vào và nhãn trị số được thể hiện  trong ô. Chú ý: Điều này chỉ làm việc nếu bạn đã định nghĩa  nhãn trị số của biến. 4. Mở các tệp dữ liệu Các file dữ liệu có các định dạng khác nhau, có thể  mở được bằng phần mềm này: • Các bảng tính worksheet được lập trong Excel hoặc  Lotus • Cơ sở dữ liệu được lập dưới định dạng dBASE và SQL • Các file dạng text ASCII với kiểu Tab­deliminated • Các file trong định dạng SPSS được lập trong các hệ  điều hành khác • Các file dữ liệu SYSTAT Khởi động SPSS  Run the tutorial: Chạy chương trình  trợ giúp  Type in data: Nhập dữ liệu mới  Run an existing query: Chạy một  truy vấn dữ liệu đã có sẵn  Create new query using Database  Wizard: Lập một truy vấn dữ liệu sử  dụng Database Wizard  Open an existing data source: Mở  file dữ liệu đã có sẵn (Chú ý: Hộp thoại này chỉ xuất hiện một  lần khi bạn khởi động SPSS) Để mở một tệp tin {file} Excel Tại cửa sổ SPSS Data Editor, từ thanh menu chọn: File / Open / Data… Trong hộp thoại Open File, chọn file mà bạn muốn mở Nhắp Open Trong hộp thoại Open File, chọn nnơi lưu giữ file (Look in); chọn loại file  (Files of type) và sau đó chọn tên file (File name)  5. Hợp nhất các tập dữ liệu  (Merge files)  • SPSS cho phép hợp nhất các dữ liệu từ trong  một tập dữ liệu bên ngoài vào tập dữ liệu đang  sử dụng. Hoặc hợp các biến mới trong tập dữ  liệu bên ngoài vào tập dữ liệu đang hoạt động.  Cả hai đều tạo ra một tập dữ liệu mới có thể  chứa tất cả các quan sát được hợp lại hoặc tất  cả các biến đưọc hợp tùy theo ta chọn Add  Cases hay Add Variables  5.1 Thêm vào các quan sát (Add  Cases) • Chọn Data/Merge Files/Adds Cases  Hộp thoại Read File cho phép ta  lựa chọn tập dữ liệu sẽ được hợp  với tập dữ liệu đang hoạt động  (working file). Nhấn Open để xác  nhận việc lựa chọn  ...

Tài liệu được xem nhiều: