Bài giảng Thuốc điều trị tăng huyết áp có nguy cơ gây ung thư không
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.40 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng trình bày các nội dung những yếu tố quyết định chọn lựa thuốc trong điều trị BTM mục tiêu tiếp cận tối ưu; giảm tối đa nguy cơ về sinh bệnh và tử vong; chiến lược thuốc điều trị tăng huyết áp VSH và ESC 2018; nhận định về HCTZ và nguy cơ ung thư da; ức chế men chuyển và nguy cơ ung thư phổi; nhóm thuốc chẹn thụ thể Angiotesin II và nguy cơ gây ung thư...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuốc điều trị tăng huyết áp có nguy cơ gây ung thư không Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Có Nguy Cơ Gây Ung Thư Không? PGS. TS. BS. TRẦN VĂN HUY FACC FESC Phó Chủ Tịch Phân Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam Những yếu tố quyết định chọn lựa thuốc trong điều trị BTM. Mục tiêu tiếp cận tối ưu • Giảm tối đa nguy cơ về sinh bệnh và tử vong: – Hiệu qủa: • Giảm tử vong chung, • Giảm tử vong tim mạch và bệnh thận • Giảm các biến cố tim mạch và can thiệp • Bảo vệ các cơ quan đích • Cải thiện và tăng cường chất lượng cuộc sống – An toàn: Không có nguy cơ gây ung thư, ít tác dụng phụ… – Kinh tế & Hiệu qủa: Lợi ích chi phí giá / hiệu qủa – Tuân thủ điều trị. Cao hinhanhykhoa.com Chiến lược thuốc điều trị THA VSH và ESC 2018 Mức Khuyến cáo Loại Chứng Cứ ƯCMC,CTTA, CB, CKCa, LT (thiazides/ thiazide-like như chorthalidone và indapamide) có hiệu qủa giảm HA và các biến cố TM qua các thử nghiệm ngẫu I A nhiên có đối chứng nên được chỉ định chính điều trị hạ áp Khuyến cáo kết hợp thuốc cho hầu hết bệnh trong điều trị ban đầu, ưu tiên ƯCMC hoặc CTTA với CKCa hoặc LT. Các kết hợp khác trong 5 nhóm chính có thể I A dùng. CB kết hợp với các nhóm thuốc chính khác khi có tình trạng LS đặc biệt như đau I A thắt ngực, sau NMCT, suy tim hoặc kiểm soát tần số nhịp tim Khuyến cáo điều trị ban đầu ưu tiên 2 thuốc liều cố định. Ngoại trừ người cao I A tuổi bị lão hóa,THA độ I có nguy cơ thấp (HATT Lợi Tiểu Thiazide và nguy cơ ung thư da Hydrochlorothiazide use and risk of nonmelanoma skin cancer: A nationwide case-control study from Denmark Pedersen et al J Am Acad Dermatol 2018;78:673-81 Hydrochlorothiazide use and risk of nonmelanoma skin cancer: A nationwide case-control study from Denmark Tỷ OR liều HCT tích lũy cao nhất (≥200,000mg # 25mg/ngày trong 22 năm) nguy cơ gây BCC là 1,54 lần và SCC 7,38 so với dùng thuốc hạ áp khác. *Pedersen et al J Am Acad Dermatol 2018;78:673-81; Nhận định về HCTZ và Nguy Cơ Ung Thư Da • HCTZ đã được Cơ quan Nghiên Cứu Ung Thư Quốc Tế (IARC) xếp loại IIB có thể sinh ung thư cho người*. • EMA & MHRA**: đề nghị cảnh báo dược. Bệnh nhân dùng HCTZ: – cần phải kiểm tra da thường xuyên và tham vấn BS nếu phát hiện có tổn thương da hay bất kỳ một thay đổi da nghi ngờ, – Bệnh nhân phải hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại (UV) và phải dùng bảo vệ da đầy đủ trong thời gian tiếp xúc đến ánh nắng. – Bệnh nhân có tiền sử ung thư da (BCC & SCC) xem xét chuyển đổi thuốc khác. • B&ISH 2019 ***; VSH 2018****: Thống nhất theo khuyến cáo NICE khi có chỉ định lợi tiểu trong điều trị THA thì ưu tiên dùng lợi tiểu giống thiazide. . **October 2018EMA/PRAC/595691/2018.Pharmacovigilance Risk Assessment Committee (PRAC). *** Luca Faconti et al Journal of Human Hypertension. 3-2019. *International Agency for Research on Cancer ; 2016: vol. 108. *****VSH 2018 Ức chế men chuyển và nguy cơ ung thư phổi A cohort of 992 061 patients newly treated with antihypertensive drugs between 1 January 1995 and 31 December 2015 was identified and followed until 31 December 2016 Although the magnitudes of the observed estimates are modest, these small relative effects could translate into large absolute numbers of patients at risk for lung cancer, so these findings need to be replicatedin other settings Hicks BM et al BMJ 2018;363:k4209 ƯCMC có nguy cơ gia tăng ung thư phổi? • Cảnh báo về một sự gia tăng ung thư luôn được chú ý. Kết qủa nghiên cứu nầy cần được nghiên cứu thêm, điều quan trọng phải nhớ rằng, lúc nầy nó không khẳng định là một nguy cơ. • Một số nghiên cứu trước có kết qủa không thống nhất. Việc ghi nhận ở đây có giá trị tin cậy thấp chỉ bắt đầu ngưỡng ý nghĩa thống kê CI=1.01, Bazian NHS October 2018 https://www.nhs.uk/news/medication/blood-pressure-drug-linked- possible-small-increased-risk-lung-cancer 11 March 2019 EMA/PRAC/97587/2019 Phar ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuốc điều trị tăng huyết áp có nguy cơ gây ung thư không Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Có Nguy Cơ Gây Ung Thư Không? PGS. TS. BS. TRẦN VĂN HUY FACC FESC Phó Chủ Tịch Phân Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam Những yếu tố quyết định chọn lựa thuốc trong điều trị BTM. Mục tiêu tiếp cận tối ưu • Giảm tối đa nguy cơ về sinh bệnh và tử vong: – Hiệu qủa: • Giảm tử vong chung, • Giảm tử vong tim mạch và bệnh thận • Giảm các biến cố tim mạch và can thiệp • Bảo vệ các cơ quan đích • Cải thiện và tăng cường chất lượng cuộc sống – An toàn: Không có nguy cơ gây ung thư, ít tác dụng phụ… – Kinh tế & Hiệu qủa: Lợi ích chi phí giá / hiệu qủa – Tuân thủ điều trị. Cao hinhanhykhoa.com Chiến lược thuốc điều trị THA VSH và ESC 2018 Mức Khuyến cáo Loại Chứng Cứ ƯCMC,CTTA, CB, CKCa, LT (thiazides/ thiazide-like như chorthalidone và indapamide) có hiệu qủa giảm HA và các biến cố TM qua các thử nghiệm ngẫu I A nhiên có đối chứng nên được chỉ định chính điều trị hạ áp Khuyến cáo kết hợp thuốc cho hầu hết bệnh trong điều trị ban đầu, ưu tiên ƯCMC hoặc CTTA với CKCa hoặc LT. Các kết hợp khác trong 5 nhóm chính có thể I A dùng. CB kết hợp với các nhóm thuốc chính khác khi có tình trạng LS đặc biệt như đau I A thắt ngực, sau NMCT, suy tim hoặc kiểm soát tần số nhịp tim Khuyến cáo điều trị ban đầu ưu tiên 2 thuốc liều cố định. Ngoại trừ người cao I A tuổi bị lão hóa,THA độ I có nguy cơ thấp (HATT Lợi Tiểu Thiazide và nguy cơ ung thư da Hydrochlorothiazide use and risk of nonmelanoma skin cancer: A nationwide case-control study from Denmark Pedersen et al J Am Acad Dermatol 2018;78:673-81 Hydrochlorothiazide use and risk of nonmelanoma skin cancer: A nationwide case-control study from Denmark Tỷ OR liều HCT tích lũy cao nhất (≥200,000mg # 25mg/ngày trong 22 năm) nguy cơ gây BCC là 1,54 lần và SCC 7,38 so với dùng thuốc hạ áp khác. *Pedersen et al J Am Acad Dermatol 2018;78:673-81; Nhận định về HCTZ và Nguy Cơ Ung Thư Da • HCTZ đã được Cơ quan Nghiên Cứu Ung Thư Quốc Tế (IARC) xếp loại IIB có thể sinh ung thư cho người*. • EMA & MHRA**: đề nghị cảnh báo dược. Bệnh nhân dùng HCTZ: – cần phải kiểm tra da thường xuyên và tham vấn BS nếu phát hiện có tổn thương da hay bất kỳ một thay đổi da nghi ngờ, – Bệnh nhân phải hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại (UV) và phải dùng bảo vệ da đầy đủ trong thời gian tiếp xúc đến ánh nắng. – Bệnh nhân có tiền sử ung thư da (BCC & SCC) xem xét chuyển đổi thuốc khác. • B&ISH 2019 ***; VSH 2018****: Thống nhất theo khuyến cáo NICE khi có chỉ định lợi tiểu trong điều trị THA thì ưu tiên dùng lợi tiểu giống thiazide. . **October 2018EMA/PRAC/595691/2018.Pharmacovigilance Risk Assessment Committee (PRAC). *** Luca Faconti et al Journal of Human Hypertension. 3-2019. *International Agency for Research on Cancer ; 2016: vol. 108. *****VSH 2018 Ức chế men chuyển và nguy cơ ung thư phổi A cohort of 992 061 patients newly treated with antihypertensive drugs between 1 January 1995 and 31 December 2015 was identified and followed until 31 December 2016 Although the magnitudes of the observed estimates are modest, these small relative effects could translate into large absolute numbers of patients at risk for lung cancer, so these findings need to be replicatedin other settings Hicks BM et al BMJ 2018;363:k4209 ƯCMC có nguy cơ gia tăng ung thư phổi? • Cảnh báo về một sự gia tăng ung thư luôn được chú ý. Kết qủa nghiên cứu nầy cần được nghiên cứu thêm, điều quan trọng phải nhớ rằng, lúc nầy nó không khẳng định là một nguy cơ. • Một số nghiên cứu trước có kết qủa không thống nhất. Việc ghi nhận ở đây có giá trị tin cậy thấp chỉ bắt đầu ngưỡng ý nghĩa thống kê CI=1.01, Bazian NHS October 2018 https://www.nhs.uk/news/medication/blood-pressure-drug-linked- possible-small-increased-risk-lung-cancer 11 March 2019 EMA/PRAC/97587/2019 Phar ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc điều trị tăng huyết áp Chiến lược thuốc điều trị tăng huyết áp Nhận định về HCTZ và nguy cơ ung thư da Ức chế men chuyển nguy cơ ung thư phổi Nhóm thuốc chẹn thụ thể Angiotesin IIGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo Cập nhật điều trị tăng huyết áp
34 trang 327 0 0 -
10 trang 33 0 0
-
80 trang 32 0 0
-
Bài giảng Chiến lược phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp PGS.TS Nguyễn Quang Tuấn
33 trang 32 0 0 -
78 trang 26 0 0
-
Bài giảng Tăng huyết áp - TS. BS. Đặng Văn Phước
54 trang 24 0 0 -
230 trang 21 0 0
-
Bài giảng Thuốc điều trị tăng huyết áp
30 trang 20 0 0 -
Phân tích chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 01-06/2023
4 trang 19 0 0 -
Tiểu luận Dược lâm sàng: Tăng huyết áp
35 trang 18 0 0