Thông tin tài liệu:
Khái niệm hàm trong C; khai báo và sử dụng hàm trong C; nguyên mẫu hàm trong C là những nội dung chính mà "Bài giảng Tin học đại cương Phần 2: Bài 6 - Hàm" hướng đến trình bày. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tin học đại cương Phần 2: Bài 6 - Nguyễn Thành Kiên
TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
Bài 6. HÀM.
Nguyễn Thành Kiên
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
Khoa Công nghệ thông tin – ĐHBK HN
Bài 6. HÀM.
6.1. Khái niệm hàm trong C
6.2. Khai báo và sử dụng hàm trong C
6.2.1. Khai báo hàm
6.2.2. Sử dụng hàm
6.2.3. Phân loại biến sử dụng trong chương
trình
6.2.4. Nguyên mẫu hàm trong C.
2
Bài 6. HÀM.
6.1. Khái niệm hàm trong C
6.2. Khai báo và sử dụng hàm trong C
6.2.1. Khai báo hàm
6.2.2. Sử dụng hàm
6.2.3. Phân loại biến sử dụng trong chương
trình
6.2.4. Nguyên mẫu hàm trong C.
3
6.1. Khái niệm hàm trong C
Tại sao cần chương trình con?
Trong khi lập trình chúng ta thường gặp những
đoạn chương trình lặp đi lặp lại nhiều lần ở những
chỗ khác nhau.
Để tránh rườm rà và tiết kiệm công sức, những
đoạn chương trình đó được thay thế bởi các
chương trình con tương ứng và khi cần ta chỉ việc
gọi những chương trình con đó ra mà không phải
viết lại cả đoạn chương trình đó.
4
6.1. Khái niệm hàm trong C
Tại sao cần chương trình con?
Khi giải quyết một bài toán lớn thì chương trình
của ta có thể rất lớn và dài, điều này làm cho việc
sửa chữa, gỡ rối, hiệu chỉnh chương trình gặp
nhiều khó khăn.
Nếu ta chia bài toán lớn, phức tạp ban đầu thành
các bài toán con nhỏ hơn và tương đối độc lập với
nhau, rồi lập các chương trình con giải quyết từng
bài toán con, cuối cùng ghép các ctc đó lại thành
một chương trình giải quyết bài toán ban đầu thì
sẽ rất tiện lợi cho việc phát triển, kiểm tra và sửa
chữa cả chương trình.
5
6.1. Khái niệm hàm trong C
Trong C, một số ctc thông dụng đã được
thực hiện sẵn như sin, cos, pow, sqrt...
Những chương trình con này nằm trong thư
viện các chương trình con mẫu , do trình biên
dịch C quản lý, vì vậy chúng còn được gọi là
các chương trình con chuẩn.
Trình biên dịch Turbo C++ phân loại và đặt
các chương trình con chuẩn này trong các
đơn vị chương trình khác nhau dưới dạng các
tệp tiêu đề như stdio.h, conio.h, math.h,
string.h...
6
6.1. Khái niệm hàm trong C
Việc chia nhỏ một chương trình thành các
chương trình con đảm nhận những công việc
nhỏ khác nhau chính là tư tưởng chính cho
phương pháp lập trình có cấu trúc (structured
programming).
Cần lưu ý là có khi một chương trình con chỉ
sử dụng đúng một lần nhưng nó vẫn làm cho
chương trình trở nên sáng sủa và dễ đọc, dễ
hiểu hơn.
7
Bài 6. HÀM.
6.1. Khái niệm hàm trong C
6.2. Khai báo và sử dụng hàm trong C
6.2.1. Khai báo hàm
6.2.2. Sử dụng hàm
6.2.3. Phân loại biến sử dụng trong chương
trình
6.2.4. Nguyên mẫu hàm trong C.
8
Bài 6. HÀM.
6.1. Khái niệm hàm trong C
6.2. Khai báo và sử dụng hàm trong C
6.2.1. Khai báo hàm
6.2.2. Sử dụng hàm
6.2.3. Phân loại biến sử dụng trong chương
trình
6.2.4. Nguyên mẫu hàm trong C.
9
6.2.1. Khai báo hàm
Cú pháp
[]
([,…])
{
//Thân hàm
}
Trong thân hàm có ít nhất một lệnh return.
10
6.2.1. Khai báo hàm
Ví dụ: hàm tính giai thừa của một số nguyên
dương. Ta quy ước rằng giai thừa của một
số âm thì bằng –1, của 0 bằng 0, của một số
nguyên dương a là a! = a (a1) … 1.
int giai_thua(int a) => Khai báo hàm
{
int ket_qua, i;
Thân hàm ket_qua = 1;
for(i = 0;i6.2.1. Khai báo hàm
Kiểu dữ liệu trả về của hàm
Trong C, kiểu dữ liệu trả về của hàm có thể là
kiểu dữ liệu bất kì (kiểu dữ liệu có sẵn hoặc kiểu
dữ liệu do người dùng tự định nghĩa) nhưng
không được là kiểu dữ liệu mảng.
Nếu kiểu dữ liệu trả về là kiểu void thì hàm
không trả về giá trị nào cả.
Trường hợp ta không khai báo kiểu dữ liệu trả về
thì chương trình dịch của C sẽ ngầm hiểu rằng
kiểu dữ liệu trả về của hàm là kiểu int.
12
6.2.1. Khai báo hàm
Tên hàm
Tên hàm đặt theo yêu cầu của định danh.
Tuy nhiên tên hàm nên mang nghĩa gợi ý chức
năng công việc mà hàm thực hiện.
Trong C, các hàm không được đặt tên trùng nhau.
13
6.2.1. Khai báo hàm
Tham số của hàm
Chứa dữ liệu vào cung cấp cho hàm, hoặc chứa
dữ liệu ra mà hàm tính toán được.
Các tham số sử dụng trong lời khai báo hàm được
gọi là tham số hình thức (tham số giả định).
Các tham số được cung cấp cho hàm trong quá
trình thực hiện được gọi là tham số thực.
Kiểu dữ liệu của tham số thực cung cấp cho hàm
trong chương trình phải giống kiểu dữ liệu của
tham số hình thức tương ứng với tham số thực
đó, nếu không sẽ có báo lỗi biên dịch.
14
6.2.1. Khai báo hàm
Tham số của hàm
Một hàm có thể có một, nhiều hoặc không có
tham số nào cả.
Nếu có nhiều tham số thì chúng ...