Bài giảng Triết học phương Đông và triết học phương Tây
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Triết học phương Đông và triết học phương Tây Chương 2 TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY NỘI DUNG I Triết học phương Đông II 1 Triết học Ấn Độ cổ đại 2 Triết học Trung Hoa cổ đại 1. Triết học Ấn Độ cổ đại 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học ÂĐCĐ 1.2. Đặc điểm của THÂĐCĐ 1.3. Triết học Phật giáo 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ ÂĐCĐ là một bán đảo rộng lớn bao gồm toàn bộ lãnh thổ của ÂĐ, Băngladet, Nêpan và một phần Pakixtan ngày nay. Điều kiện địa lý tự nhiên ở đây hết sức phong phú đa dạng với 2 con sông lớn là sông Ấn và sông Hằng, là cơ sở tạo nên tính đa dạng về VH của Ân độ. Sự tồn tại rất sớm và kéo dài của mô hình “công xã nông thôn” dựa trên sự quốc hữu hóa về TLSX, và chế độ phân chia đẳng cấp nghiệt ngã: 4 đẳng cấp lớn: Tăng lữ (Brahman những người làm nghề cầu cúng), Quý tộc, Bình dân, Nô lê. Ngòai ra, còn có một bộ phận được coi là ngoài là đẳng cấp, cùng đinh, hạ đẳng. Do sự thống trị của đạo Bàlamôn lúc đó chủ trương một hình thức định mệnh: sinh ra ở giai cấp nào thì mãi mãi phải ở giai cấp ấy. 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ LS ÂĐCĐ được chia thành 3 thời kỳ: Thời kỳ thứ nhất: khoảng giữa thiên niên kỷ thứ ba đến giữa thiên niên kỷ thứ 2 TCN: Thời kỳ Văn minh sông Ấn (VM Harappa). Thời kỳ thứ 2: từ giữa thiên niên kỷ thứ 2TCN đến TK VII TCN: Thời kỳ Văn minh Veđa. Thời kỳ thứ ba: từ TK VII đến TK I TCN: Là thời kỳ hình thành các trường phái TH –TG. 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ Thời kỳ thứ nhất: khoảng giữa thiên niên kỷ thứ ba đến giữa thiên niên kỷ thứ 2 TCN: Văn minh sông Ấn (VM Harappa). + Thời kỳ này xã hội ÂĐ đã vượt qua trình độ nguyên thủy, tiến vào giai đoạn VM; Chủ nhân của nền VM này là tộc người Đraviđa sống chủ yếu ở vùng lưu vực sông Ấn; + Nền nông nghiệp, thủ CN và thương nghiệp đã phát triển tới một trình độ nhất định, đã có những thành phố được xây dựng theo một quy hoạch thống nhất 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ + CN đúc đồng, dệt bông len, điêu khắc, đồ gốm sứ đạt tới trình độ khá tinh xảo; đã có dấu hiệu chữ viết (được tìm thấy trên các di tích đồ đồng và đất nung); đã có những phát minh quan trọng trong các lĩnh vực: toán học (chữ số Ả rập), y học, thiên văn, lịch pháp…. + Đến thiên niên kỷ thứ 2 TCN, bộ lạc du mục Arya từ Trung Á xâm nhập vào ÂĐ chinh phục nền VM sông Ấn của người Đraviđa, nhưng do nền VH bản địa có trình độ cao hơn nên người Arya tuy là kẻ chiến thắng nhưng đã bị VH của người Đraviđa đồng hóa trở lại: người Arya hòa nhập với dân bản xứ sử dụng tiếng Phạn và theo tôn giáo đa thần, thờ các thần tự nhiên như: thần Sấm; thần Lửa, thần Nước, thần Sông biển. 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ Thời kỳ thứ 2: từ giữa thiên niên kỷ thứ 2TCN đến TK VII TCN: Thời kỳ VM Veđa. + Veđa là tên của một bộ kinh cổ nhất ở ÂĐ có nghĩa là tri thức, hiểu biết của đạo Bàlamôn (Ấn độ giáo). Đây vừa là một tác phẩm VH, vừa là tác phẩm LS, TG, TH và là suối nguồn của toàn bộ tư tưởng của TH ÂĐ sau này. + Bộ kinh này sau bị chỉ trích vì chỉ chú trọng vào nghi lễ, nên một số người đã đứng ra soạn thảo kinh Upanisad cho đạo Bàlamôn, kinh này quan tâm nhiều hơn đến sự giải thoát cá nhân 1.1. Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ Thời kỳ thứ ba: từ TK VII đến TK I TCN: Là thời kỳ hình thành các trường phái TH –TG. + Theo cách phân chia truyền thống gồm 9 trường phái: 6 trường phái chính thống (thừa nhận tư tưởng của kinh Vêda và đạo Balamon) là: Samkhya, Mimansa, Vedanta, Yoga, Nyaya và Vaisesika; 3 trường phái không chính thống là Jaina, Lokayata và Buddha (PG) 1.2. Đặc điểm của THÂĐCĐ THÂĐ đã thể hiện tính BC và tinh thần khái quát khá sâu sắc. VD: “tính không” là khái niệm trung tâm của PG đem đối lập “không” (không thực thể, tính vô ngã, vô thường, duyên khởi của SV) và “sắc” (có – hình thái tổ hợp vật chất), quy cái có về cái không thể hiện một trình độ TDTT cao. Chịu ảnh hưởng lớn của tư tưởng TG. Giữa TH và TG rất khó phân biệt. Các hệ thống THTGÂĐ đều tập trung lý giải và thực hành những vấn đề nhân sinh quan dưới góc độ tâm linh TG nhằm đạt tới sự “giải thoát” sự đồng nhất tinh thần cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng triết học Triết học Ấn Độ Triết học phương Đông Triết học phương Tây Triết học Trung Hoa cổ đại Triết học phật giáoTài liệu cùng danh mục:
-
Tài liệu thi Lịch sử Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
25 trang 511 13 0 -
40 trang 426 0 0
-
Giáo trình Tôn giáo học (In lần thứ sáu): Phần 2
170 trang 396 0 0 -
Lịch sử thăng trầm 120 năm của chủ nghĩa tư bản (1900-2020): Phần 1
261 trang 352 8 0 -
Vận dụng phạm trù thiện ác vào quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay
6 trang 334 1 0 -
14 trang 302 3 0
-
Giáo trình Triết học Mác - Lênin – GS.TS. Phạm Văn Đức
270 trang 300 1 0 -
6 trang 280 0 0
-
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2019)
144 trang 269 7 0 -
Triết học giáo dục của Karl Jaspers
12 trang 263 0 0
Tài liệu mới:
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở người bệnh ung thư đại trực tràng
9 trang 20 0 0 -
94 trang 18 0 0
-
Tham vấn Thanh thiếu niên - ĐH Mở Bán công TP Hồ Chí Minh
276 trang 19 0 0 -
Kết hợp luân phiên sóng T và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng bệnh nhân suy tim
10 trang 18 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê
14 trang 20 0 0 -
Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
8 trang 18 0 0 -
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đoạn chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường có loét chân
11 trang 19 0 0 -
39 trang 18 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Quang Trung, Hội An
6 trang 18 1 0 -
Tôm ram lá chanh vừa nhanh vừa dễRất dễ làm, nhanh gọn mà lại ngon. Nhà mình
7 trang 18 0 0