Bài giảng Tử vong do ngạt trong giám định y pháp - Ths. Nguyễn Văn Luân
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.82 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Tử vong do ngạt trong giám định y pháp - Ths. Nguyễn Văn Luân với mục tiêu giúp người học nắm được định nghĩa - phân loại ngạt; dấu hiệu bên ngoài và bên trong, các xét nghiệm trong giám định y pháp những trường hợp tử vong do ngạt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tử vong do ngạt trong giám định y pháp - Ths. Nguyễn Văn LuânTỬ VONG DO NGẠT TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP Ths. Nguyễn Văn LuânMỤC TIÊU1. Nắm được định nghĩa - phân loại ngạt.2. Dấu hiệu bên ngoài và bên trong, các xét nghiệm trong giám định y pháp những trường hợp tử vong do ngạt.Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữđể chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từngphần (ischemic lack of oxygen) hoặc toànbộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhângây ngạt. Ngày nay, định nghĩa: “Ngạt là hậu quả của rối loạn hoạt động hô hấp làm cản trở sự trao đổi khí ôxy và carbonic trong cơ thể. Trong giám định Y pháp, thuật ngữ Asphyxial, Suffocation được áp dụng chủ yếu trong những trường hợp tử vong do giảm ôxy máu không tự nhiên bởi những tác động vật lý, hóa học, môi trường họăc những bệnh lý diễn biến cấp tính.Sinh lý bệnh Sức chịu ngạt của cơ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thể trạng, cơ địa, lứa tuổi, giới, tiền sử bệnh tật, tác nhân gây ngạt, trạng thái ức chế hay hưng phấn.Khả năng chịu đựng thiếu oxy mô Các tế bào thần kinh ở vùng vỏ não xuất hiện sau khoảng 2 - 3 phút, khoảng 6 - 7 đối với tế bào thần kinh ở đáy não. Tế bào cơ tim có sức chịu đựng tốt hơn với tình trạng thiếu oxy, được chứng minh trong những trường hợp chết do treo cổ, chấn thương sọ não,… mặc dù các dấu hiệu chết não đã hình thành nhưng tim vẫn tiếp tục đập thêm trong khoảng 10 - 20 phút, có khi lâu hơn.Quá trình ngạt gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: kéo dài khoản 1 phút, thở nhanh sâu, tiếp đó khó thở, nhịp tim tăng và mất tri giác. - Giai đoạn 2: kéo dài khoảng 2 - 3 phút, khó thở ra, nhịp tim tăng, mất các phản xạ, co giật toàn thân, rối loạn cơ tròn (gây thoát phân, nước tiểu, tinh dịch). - Giai đoạn 3: khoảng 1 phút, rối loạn nhịp thở (lúc đầu nhanh, sau chậm dần, rời rạc, huyết áp giảm). - Giai đoạn 4: nhịp tim chậm dần, huyết áp không đo được, mất phản xạ, đồng tử giãn, cơ mềm, thở ngáp và ngừng thở. Tim có thể còn tiếp tục đập trong thời gian từ 10 - 15 phút sau khi đã ngừng thở, giai đoạn này hồi sức không kết quả.Cơ chế gây tử vong+ Giảm O2 và tăng CO2 máu.+ Giảm lưu lượng máu lên não (chèn ép vùng cổ).+ Tình trạng ức chế thần kinh.+ Tổng hợp. 2. Phân loại ngạt theo pháp y:Theo tính chất y pháp của vụ việc:F.E. Camps chia ngạt thành 3 nhóm chính là:+ Ngạt thở: thiếu không khí, ngạt trong thủ dâm, bịt mũi, miệng, lấp tắc đường thở.+ Ngạt do chẹn cổ: treo cổ, chẹn cổ bằng dây, chẹn cổ bằng tay.+ Ngạt do khí độc: ngạt CO, ngạt CO2.Werner.U.Spitz chia ngạt thành 4 loại chính sau:+ Do đè ép vào vùng cổ: treo cổ, chẹn cổ+ Lập tắc đường thở trong các trường hợp: bịt mũi miệng, dị vật đường thở, phù nề niêm mạc vùng hầu họng trong các trường hợp dị ứng, hít phải không khí nóng hoặc sau khi bị đánh vào cổ, khích thích xoang cảnh và ngạt do tư thế.+ Đè ép vào ngực: làm các cử động hộ hấp không có hiệu quả.+ Thiếu oxy trong không khí thở: gặp trong các trường hợp mất máu hoặc hít phải các chất khí độc hại như: CO, CO2, HCN,…Phân loại của Donald T.Reay và Stanley M.Becker:+ Ngạt cơ họcBịt mũi miệng, dị vật dòng hầu họngDo đè ép bên ngoài vào vùng cổ: treo cổ, chẹn cổ bằng dây, bóp cổ, chấn thương, đè ép ngực bụng.+ Do lấp tắc đường thở (bên trong): dị vật đường thở, phù thanh quản, co thắt khí quản, ngạt nước.+ Ngạt do hóa chất: ngạt CO, CO2, HCN,…Tổn thương giải phẫu bệnh của ngạt cơ họcDấu hiệu bên ngoài1. Tím tái: thiếu oxy, máu sẽ thẫm màu hơn làm cho dacó màu tím sẫm, dễ quan sát nhất là ở da, niêm mạcvùng mặt, vùng ngực, đầu ngón tay, dấu hiệu này xuấthiện khi lượng hemoglobin khử tại các mao mạch lên tới30% - 35% (Lundsgaard).2. Phù và xung huyết: phù nề và xung huyết khu trúvùng mặt là hậu quả của chèn ép cơ học vào vùng cổ vàtình trạng thiếu oxy làm thành mạch kém bền vững gâythoát dịch từ trong lòng mạch.3. Chấm chảy máu: chấm chảy máu ở da và niêm mạcvùng mặt là dấu hiệu thường gặp trong tử vong do ngạt,rõ nhất ở niêm mạc mắt, củng mạc, vùng mi mắt, trongống tai. Đường kính của chấm chảy máu trung bình từ1mm đến 2mm hoặc có thể lớn hơn.Cơ chế hình thành chấm xuất huyếtDo 4 yếu tố sau:1.Tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch do hậu quả chènép, cản trở tuần hoàn trở về kết hợp với áp lựcđộng mạch tăng liên tục.2.Giảm sự liên kết của các tế bào nội mô ở thànhmạch do thiếu oxy.3.Tăng huyết áp đột ngột trong giai đoạn nạn nhângiãy giụa.4.Tác động tại chỗ, hoặc có sự đè ép kết hợp.Dấu hiệu bên ngoài Chảy máu ở niêm mạc mũi và ống tai ngoài: trường hợp bị chẹn cổ các tĩnh mạch bị chèn ép còn động mạch bị đè ép không hoàn toàn làm cho máu liên tục dồn lên vùng đầu mặt làm áp lực trong hệ tĩnh mạch tăng cao, nếu vỡ thành mạch sẽ tạo nên những vùng chảy máu. Dấu hiệu này ít gặp nhưng nếu có, rất dễ nhầm với chấn thương. Dấu hiệu thoát tinh dịch, nước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tử vong do ngạt trong giám định y pháp - Ths. Nguyễn Văn LuânTỬ VONG DO NGẠT TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP Ths. Nguyễn Văn LuânMỤC TIÊU1. Nắm được định nghĩa - phân loại ngạt.2. Dấu hiệu bên ngoài và bên trong, các xét nghiệm trong giám định y pháp những trường hợp tử vong do ngạt.Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữđể chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từngphần (ischemic lack of oxygen) hoặc toànbộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhângây ngạt. Ngày nay, định nghĩa: “Ngạt là hậu quả của rối loạn hoạt động hô hấp làm cản trở sự trao đổi khí ôxy và carbonic trong cơ thể. Trong giám định Y pháp, thuật ngữ Asphyxial, Suffocation được áp dụng chủ yếu trong những trường hợp tử vong do giảm ôxy máu không tự nhiên bởi những tác động vật lý, hóa học, môi trường họăc những bệnh lý diễn biến cấp tính.Sinh lý bệnh Sức chịu ngạt của cơ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thể trạng, cơ địa, lứa tuổi, giới, tiền sử bệnh tật, tác nhân gây ngạt, trạng thái ức chế hay hưng phấn.Khả năng chịu đựng thiếu oxy mô Các tế bào thần kinh ở vùng vỏ não xuất hiện sau khoảng 2 - 3 phút, khoảng 6 - 7 đối với tế bào thần kinh ở đáy não. Tế bào cơ tim có sức chịu đựng tốt hơn với tình trạng thiếu oxy, được chứng minh trong những trường hợp chết do treo cổ, chấn thương sọ não,… mặc dù các dấu hiệu chết não đã hình thành nhưng tim vẫn tiếp tục đập thêm trong khoảng 10 - 20 phút, có khi lâu hơn.Quá trình ngạt gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: kéo dài khoản 1 phút, thở nhanh sâu, tiếp đó khó thở, nhịp tim tăng và mất tri giác. - Giai đoạn 2: kéo dài khoảng 2 - 3 phút, khó thở ra, nhịp tim tăng, mất các phản xạ, co giật toàn thân, rối loạn cơ tròn (gây thoát phân, nước tiểu, tinh dịch). - Giai đoạn 3: khoảng 1 phút, rối loạn nhịp thở (lúc đầu nhanh, sau chậm dần, rời rạc, huyết áp giảm). - Giai đoạn 4: nhịp tim chậm dần, huyết áp không đo được, mất phản xạ, đồng tử giãn, cơ mềm, thở ngáp và ngừng thở. Tim có thể còn tiếp tục đập trong thời gian từ 10 - 15 phút sau khi đã ngừng thở, giai đoạn này hồi sức không kết quả.Cơ chế gây tử vong+ Giảm O2 và tăng CO2 máu.+ Giảm lưu lượng máu lên não (chèn ép vùng cổ).+ Tình trạng ức chế thần kinh.+ Tổng hợp. 2. Phân loại ngạt theo pháp y:Theo tính chất y pháp của vụ việc:F.E. Camps chia ngạt thành 3 nhóm chính là:+ Ngạt thở: thiếu không khí, ngạt trong thủ dâm, bịt mũi, miệng, lấp tắc đường thở.+ Ngạt do chẹn cổ: treo cổ, chẹn cổ bằng dây, chẹn cổ bằng tay.+ Ngạt do khí độc: ngạt CO, ngạt CO2.Werner.U.Spitz chia ngạt thành 4 loại chính sau:+ Do đè ép vào vùng cổ: treo cổ, chẹn cổ+ Lập tắc đường thở trong các trường hợp: bịt mũi miệng, dị vật đường thở, phù nề niêm mạc vùng hầu họng trong các trường hợp dị ứng, hít phải không khí nóng hoặc sau khi bị đánh vào cổ, khích thích xoang cảnh và ngạt do tư thế.+ Đè ép vào ngực: làm các cử động hộ hấp không có hiệu quả.+ Thiếu oxy trong không khí thở: gặp trong các trường hợp mất máu hoặc hít phải các chất khí độc hại như: CO, CO2, HCN,…Phân loại của Donald T.Reay và Stanley M.Becker:+ Ngạt cơ họcBịt mũi miệng, dị vật dòng hầu họngDo đè ép bên ngoài vào vùng cổ: treo cổ, chẹn cổ bằng dây, bóp cổ, chấn thương, đè ép ngực bụng.+ Do lấp tắc đường thở (bên trong): dị vật đường thở, phù thanh quản, co thắt khí quản, ngạt nước.+ Ngạt do hóa chất: ngạt CO, CO2, HCN,…Tổn thương giải phẫu bệnh của ngạt cơ họcDấu hiệu bên ngoài1. Tím tái: thiếu oxy, máu sẽ thẫm màu hơn làm cho dacó màu tím sẫm, dễ quan sát nhất là ở da, niêm mạcvùng mặt, vùng ngực, đầu ngón tay, dấu hiệu này xuấthiện khi lượng hemoglobin khử tại các mao mạch lên tới30% - 35% (Lundsgaard).2. Phù và xung huyết: phù nề và xung huyết khu trúvùng mặt là hậu quả của chèn ép cơ học vào vùng cổ vàtình trạng thiếu oxy làm thành mạch kém bền vững gâythoát dịch từ trong lòng mạch.3. Chấm chảy máu: chấm chảy máu ở da và niêm mạcvùng mặt là dấu hiệu thường gặp trong tử vong do ngạt,rõ nhất ở niêm mạc mắt, củng mạc, vùng mi mắt, trongống tai. Đường kính của chấm chảy máu trung bình từ1mm đến 2mm hoặc có thể lớn hơn.Cơ chế hình thành chấm xuất huyếtDo 4 yếu tố sau:1.Tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch do hậu quả chènép, cản trở tuần hoàn trở về kết hợp với áp lựcđộng mạch tăng liên tục.2.Giảm sự liên kết của các tế bào nội mô ở thànhmạch do thiếu oxy.3.Tăng huyết áp đột ngột trong giai đoạn nạn nhângiãy giụa.4.Tác động tại chỗ, hoặc có sự đè ép kết hợp.Dấu hiệu bên ngoài Chảy máu ở niêm mạc mũi và ống tai ngoài: trường hợp bị chẹn cổ các tĩnh mạch bị chèn ép còn động mạch bị đè ép không hoàn toàn làm cho máu liên tục dồn lên vùng đầu mặt làm áp lực trong hệ tĩnh mạch tăng cao, nếu vỡ thành mạch sẽ tạo nên những vùng chảy máu. Dấu hiệu này ít gặp nhưng nếu có, rất dễ nhầm với chấn thương. Dấu hiệu thoát tinh dịch, nước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giám định y pháp Tử vong do ngạt Phân loại ngạt Dấu hiệu bên ngoài của ngạt Dấu hiệu bên trong của ngạt Các xét nghiệm trong giám định y phápGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 22 0 0
-
Bài giảng Bài 6: Tổn thương do tai nạn giao thông đường bộ
20 trang 16 0 0 -
Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp
5 trang 14 0 0 -
Bài thuyết trình: Tìm hiểu ngắt và phương pháp vào ra theo ngắt
15 trang 12 0 0 -
4 trang 12 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm xuất huyết dưới nhện trong giám định y pháp
5 trang 11 0 0 -
Bài giảng Bài 7: Thương tích điện
12 trang 9 0 0 -
Đặc điểm hình thái của tổn thương dập não do tai nạn thương tích qua giám định y pháp
6 trang 9 0 0 -
Khuyến cáo chẩn đoán & điều trị ngất 2010 - GS.TS. Huỳnh Văn Minh (Trưởng ban soạn thảo)
76 trang 9 0 0 -
Tội phạm tình dục tại Đồng Nai qua giám định y pháp trong 3 năm từ 2010 đến 2012
6 trang 8 0 0