Bài giảng: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam - Quách Thị Tươi
Số trang: 49
Loại file: ppt
Dung lượng: 260.00 KB
Lượt xem: 41
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam do Quách Thị Tươi biên soạn nhằm giúp các bạn nắm bắt được những kiến thức một số vấn đề chung về dân tộc; tình hình đặc điểm chủ yếu và mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta; chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta; nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng và cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam - Quách Thị Tươi VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Chương trình chuyên đề dành cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở) Đ/C Quách Thị Tươi Uỷ viên Ban Thường vụ – Trưởng ban Tuyên giáo Huyện ủy PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN TỘC I. KHÁI NIỆM DÂN TỘC 1. Khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người • Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc người (ethnic, ethnie) có chung ngôn ngữ, lịch sử nguồn gốc, đời sống văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Khái niệm dân tộc, theo nghĩa cộng đồng tộc người, bao gồm bốn điểm chung lớn nhất: Chung một ngôn ngữ (tiếng nói); Chung một lịch sử nguồn gốc; Chung một đời sống văn hóa; Cùng tự nhận mình là dân tộc đó (ý thức tự giác chung về dân tộc). 2. Khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc Khái niệm dân tộc còn được dùng chỉ dân cư của một quốc gia dân tộc, như dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Đức, dân tộc Nga. Như vậy, theo nghĩa rộng khái niệm dân tộc dùng để chỉ cư dân của một quốc gia. PHẦN II TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC DÂN TỘC Ở NƯỚC TA I. VIỆT NAM LÀ QUỐC GIA CÓ NHIỀU DÂN TỘC 1. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều nhau Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số, chiếm hơn 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số có số dân khá đông, trên một triệu người là Tày, Thái, Mường, Khmer; trên 50 vạn người là Hoa, Nùng, Mông, Dao... Tuy số dân có sự chênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc luôn luôn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. 2. Cộng đồng dân tộc Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử • Trong 54 dân tộc anh em, có những dân tộc vốn sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Việt Nam ngay từ thủa ban đầu. • Có những dân tộc từ nơi khác lần lượt di cư đến nước ta rồi định cư trên lãnh thổ nước ta. 3. Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc đa số, các dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số • Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong dân cư nước ta, có trình độ phát triển cao hơn, • Dân tộc Kinh là lực lượng đoàn kết, đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong quá trình đấu tranh lâu dài dựng nước và giữ nước, • Là lực lượng góp phần to lớn vào việc hình thành, củng cố và phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam. II. CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC TA CÓ TRUYỀN THỐNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐẤU TRANH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC, XÂY DỰNG MỘT CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT 1. Trong 54 dân tộc anh em của cộng đồng dân tộc Việt Nam, nhiều dân tộc có chung cội nguồn 2. Truyền thống đoàn kết của các dân tộc nước ta được hun đúc qua mấy ngàn năm lịch sử, cùng nhau chung lưng đấu cật, xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm 1. Trong 54 dân tộc anh em của cộng đồng dân tộc Việt Nam, nhiều dân tộc có chung cội nguồn • Các dân tộc cùng nguồn gốc lịch sử, có nhiều điểm tương đồng là điều kiện thuận lợi dễ gần gũi, gắn bó với nhau. • Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều là người trong một nước, con trong một nhà, vận mệnh gắn chặt với nhau. • Trong suốt chiều dài lịch sử, các dân tộc nước ta luôn luôn kề vai sát cánh bên nhau, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. 2. Truyền thống đoàn kết của các dân tộc nước ta được hun đúc qua mấy ngàn năm lịch sử, cùng nhau chung lưng đấu cật, xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm • Cộng đồng các dân tộc Việt Nam luôn luôn sát cánh bên nhau, chinh phục thiên nhiên, tiến hành các cuộc kháng chiến oanh liệt chống giặc ngoại xâm, đánh thắng quân xâm lược. III. CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM SỐNG ĐAN XEN NHAU • Các dân tộc ở Việt Nam sống đan xen nhau, không có vị trí dân tộc riêng. • Tình trạng cư trú xen kẽ của các dân tộc là điều kiện thuận lợi cơ bản để tăng cường quan hệ mọi mặt giữa các dân tộc, xây dựng cộng đồng các dân tộc ngày càng gắn bó vững chắc, để cùng nhau tiến bộ và phát triển, để sự hoà hợp dân tộc tăng lên, sự cách biệt về trình độ phát triển từng bước thu hẹp lại. IV. CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM CÓ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHÔNG ĐỀU NHAU • Sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc là tình trạng khá phổ biến, do nhiều nguyên nhân: lịch sử, xã hội, điều kiện tự nhiên nơi sinh sống… quy định. • Giữa các dân tộc th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam - Quách Thị Tươi VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Chương trình chuyên đề dành cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở) Đ/C Quách Thị Tươi Uỷ viên Ban Thường vụ – Trưởng ban Tuyên giáo Huyện ủy PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN TỘC I. KHÁI NIỆM DÂN TỘC 1. Khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người • Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc người (ethnic, ethnie) có chung ngôn ngữ, lịch sử nguồn gốc, đời sống văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Khái niệm dân tộc, theo nghĩa cộng đồng tộc người, bao gồm bốn điểm chung lớn nhất: Chung một ngôn ngữ (tiếng nói); Chung một lịch sử nguồn gốc; Chung một đời sống văn hóa; Cùng tự nhận mình là dân tộc đó (ý thức tự giác chung về dân tộc). 2. Khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc Khái niệm dân tộc còn được dùng chỉ dân cư của một quốc gia dân tộc, như dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Đức, dân tộc Nga. Như vậy, theo nghĩa rộng khái niệm dân tộc dùng để chỉ cư dân của một quốc gia. PHẦN II TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC DÂN TỘC Ở NƯỚC TA I. VIỆT NAM LÀ QUỐC GIA CÓ NHIỀU DÂN TỘC 1. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều nhau Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số, chiếm hơn 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số có số dân khá đông, trên một triệu người là Tày, Thái, Mường, Khmer; trên 50 vạn người là Hoa, Nùng, Mông, Dao... Tuy số dân có sự chênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc luôn luôn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. 2. Cộng đồng dân tộc Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử • Trong 54 dân tộc anh em, có những dân tộc vốn sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Việt Nam ngay từ thủa ban đầu. • Có những dân tộc từ nơi khác lần lượt di cư đến nước ta rồi định cư trên lãnh thổ nước ta. 3. Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc đa số, các dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số • Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong dân cư nước ta, có trình độ phát triển cao hơn, • Dân tộc Kinh là lực lượng đoàn kết, đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong quá trình đấu tranh lâu dài dựng nước và giữ nước, • Là lực lượng góp phần to lớn vào việc hình thành, củng cố và phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam. II. CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC TA CÓ TRUYỀN THỐNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐẤU TRANH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC, XÂY DỰNG MỘT CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT 1. Trong 54 dân tộc anh em của cộng đồng dân tộc Việt Nam, nhiều dân tộc có chung cội nguồn 2. Truyền thống đoàn kết của các dân tộc nước ta được hun đúc qua mấy ngàn năm lịch sử, cùng nhau chung lưng đấu cật, xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm 1. Trong 54 dân tộc anh em của cộng đồng dân tộc Việt Nam, nhiều dân tộc có chung cội nguồn • Các dân tộc cùng nguồn gốc lịch sử, có nhiều điểm tương đồng là điều kiện thuận lợi dễ gần gũi, gắn bó với nhau. • Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều là người trong một nước, con trong một nhà, vận mệnh gắn chặt với nhau. • Trong suốt chiều dài lịch sử, các dân tộc nước ta luôn luôn kề vai sát cánh bên nhau, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. 2. Truyền thống đoàn kết của các dân tộc nước ta được hun đúc qua mấy ngàn năm lịch sử, cùng nhau chung lưng đấu cật, xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm • Cộng đồng các dân tộc Việt Nam luôn luôn sát cánh bên nhau, chinh phục thiên nhiên, tiến hành các cuộc kháng chiến oanh liệt chống giặc ngoại xâm, đánh thắng quân xâm lược. III. CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM SỐNG ĐAN XEN NHAU • Các dân tộc ở Việt Nam sống đan xen nhau, không có vị trí dân tộc riêng. • Tình trạng cư trú xen kẽ của các dân tộc là điều kiện thuận lợi cơ bản để tăng cường quan hệ mọi mặt giữa các dân tộc, xây dựng cộng đồng các dân tộc ngày càng gắn bó vững chắc, để cùng nhau tiến bộ và phát triển, để sự hoà hợp dân tộc tăng lên, sự cách biệt về trình độ phát triển từng bước thu hẹp lại. IV. CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM CÓ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHÔNG ĐỀU NHAU • Sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc là tình trạng khá phổ biến, do nhiều nguyên nhân: lịch sử, xã hội, điều kiện tự nhiên nơi sinh sống… quy định. • Giữa các dân tộc th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vấn đề dân tộc chính sách dân tộc Bài giảng Đảng Cộng sản Việt Nam Mối quan hệ các dân tộc Việt Nam Chính sách dân tộc Việt Nam Cộng đồng dân tộc Việt Nam Chính sách với dân tộc thiểu sốGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người: Phần 2 - TS. Phạm Ngọc Anh
101 trang 52 0 0 -
Chính sách dân tộc Việt Nam (Thế kỷ XI - đến giữa thế kỷ XIX)
82 trang 32 0 0 -
Bài giảng Bài 2: Nhiệm vụ của chi ủy và công tác của Bí thư chi bộ
52 trang 19 0 0 -
Bài giảng Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
16 trang 18 0 0 -
4 trang 18 0 0
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 8 - ThS. Trương Thùy Minh
10 trang 18 0 0 -
hỏi đáp về 54 dân tộc việt nam: phần 2
107 trang 18 0 0 -
Tổng quan chính sách dân tộc ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay - Vương Xuân Tình
11 trang 18 0 0 -
6 trang 18 0 0
-
hỏi đáp về 54 dân tộc việt nam: phần 1
102 trang 16 0 0