![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Viêm xoang - PGS.TS.BS. Phạm Kiên Hữu
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Viêm xoang nhằm giúp học viên có thể kể tên được các yếu tố gây viêm xoang; phân loại được các thể bệnh viêm xoang; nêu được các triệu chứng của viêm xoang; nêu được nguyên tắc xử trí viêm xoang; biết cách phòng ngừa viêm xoang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Viêm xoang - PGS.TS.BS. Phạm Kiên Hữu VIÊM XOANG PGS Ts BS Phạm Kiên HữuMỤC TIÊU :học xong bài này học viên phải: 1) Kể tên được các yếu tố gây viêm xoang 2) Phân loại được các thể bệnh viêm xoang . 3) Nêu được các trịêu chứng của viêm xoang. 4) Nêu được nguyên tắc xử trí viêm xoang. 5) Biết cách phòng ngừa viêm xoang.I. MỞ ĐẦU :Viêm xoang là tình trạng viêm của lớp niêm mạc lót trong xoang. Yếu tố khởi phátthường gặp nhết là bệnh viêm mũi họng cấp cảm. Viêm xoang là một trong số các bệnhphổ biến nhất. Nước ta chưa có thống kê đầy đủ, ở Hoa Kỳ. Viêm xoang ảnh hưởng hơn31 triệu người mỗi năm ước tính chi phí hàng năm khoảng 150 triệu đô la chỉ riêng chocác thuốc để điều trị viêm xoang. Viêm xoang cấp hiếm khi chỉ giới hạn ở 1 xoang bởi vìbệnh tích ban đầu ảnh hưởng tới phức hợp lỗ thông mũi xoang. Người thầy thuốc cần ghinhận được các yếu tố thụân lợi ảnh hưởng lên sự phát sinh và phát triển của bệnh viêmxoang. Chẩn đoán viêm xoang cấp thường không khó nhưng chẩn đoán viêm xoang mạnthường phức tạp hơn vì có thể bị che lấp bởi các yếu tố khác. Bác sĩ gia đình, bác sĩchuyên khoa nhi, bác sĩ dị ứng nhi và bác sĩ tai mũi họng có thể làm tăng khả năng chẩnđoán viêm xoang chủ yếu ở trẻ em. Với sự phát triển của chụp mật độ cắt lớp và sự pháttriển của kỹ thuật nội soi mũi, sự hiểu biết và chẩn đoán viêm xoang đã cải thiện.II. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ XOANG :Các xoang cạnh mũi gồm có 8 xoang : 4 xoang bên trái và 4 xoang bên phải mỗi mũi.Chúng bao gồm xoang trán, xoang sàng (sàng trước, sàng sau), xoang hàm và xoangbướm.Xoang hàm và xoang sàng có ngay khi sinh , trong khi đó xoang bướm và xoang tránxuất hiện vào thời kỳ thứ hai tới thời kỳ thứ ba của cuộc sống. Thông thường các xoangphát triển hoàn chỉnh vào lúc 18 tuổi.Xoang trán rất đa dạng về hình dạng và kích thước. Oáng mũi trán dẫn lưu vào trongngách sàng trán nằm ở khe giữa . 10-12 % người lớn cho thấy xoang trán thô sơ hoặcthiếu sự thông khí của xương trán.Xoang sàng là xoang phát triển nhất khi sinh. Các tế bào ở thành trong ổ mắt ở người lớnthay đổi nhiều về kích thước và số lượng. Xoang sàng ngăn cách với ổ mắt bởi 1 phiếnxương rất mỏng, gọi là xương giấy do đó nhiễm trùng có thể xuyên qua lớp xương mỏngnày, đưa tới biến chứng ổ mắt 1 cách nhanh chóng. Các tế bào sàng trước và sàng giữadẫn lưu vào khe mũi giữa trong khi các tế bào sàng sau dẫn lưu vào khe trên. Lỗ thôngcủa xoang sàng án chừng 1-2mm đường kính.Xoang hàm thường có ngay từ lúc mới sinh. Xoang hàm phát triển đầy đủ có dạng hìnhtháp. Lỗ thông xoang dẫn lưu qua khe giữa màng. Đường kính trung bình 2.5mm với 1vùng cắt chéo án chừng 5-6mm. thường 1 hoặc nhiều lỗ thông phụ nằm ở phần khe giữaphía trước. Lỗ thông phụ, khi có thường khu trú ở phần phễu hoặc phần màng của thànhtrong xoang.Xoang bướm bắt đầu phát triển vào thời kỳ thứ 2 hoặc thứ 3 của cuộc sống và thôngthường thông khí đầy đủ lúc 17 hoặc 18 tuổi. Xoang bướm dẫn lưu vào ngách sàngbướm.Các xoang được lót bởi niêm mạc, niêm mạc xoang liên tiếp với niêm mạc hốc mũi. Lớplót này bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi trùng và virus nhờ vào các men khángkhuẩn luôn luôn hiện diện trong dịch tiết xoang. Trong điều kiện sinh lý bình thường mỗixoang chứa đầy không khí và thông thương với hố mũi qua lỗ ostium.Trên lâm sàng, các xoang được chia thành 2 nhóm xoang trước và xoang sau. a) Nhóm xoang trước bao gồm xoang trán ,xoang hàm, xoang sàng trước, dẫn lưu vào phía trước của khe giữa, vào trong hoặc gần phễu sàng, dưới chỗ bám của cuốn mũi giữa. b) Nhóm xoang sau tạo bởi xoang sàng sau và xoang bướm, dẫn lưu vào khe trên, trên chỗ bám của cuốn mũi giữa.Chức năng của các xoang bao gồm: giảm sự gia tăng đột ngột áp suất trong mũi, cộnghưởng giọng nói và làm ẩm không khí hít vào cũng như làm nhẹ khối xương sọ.Giải phẫu của khe giữa rất quan trọng để hiểu khái niệm viêm xoang. Ngày nay người tabiết rằng viêm xoang hàm thường thứ phát sau bệnh tích phức hợp lỗ thông khe. Phù nềniêm mạc và sự tắc nghẽn ở vùng này có thể đưa tới rối loạn sinh lý của xoang, đưa tới sựphát triển của các bệnh tích tạo nên các triệu chứng.III. SINH LÝ BỆNH HỌC :Để hiểu về bệnh tích xoang điều cơ bản là phải hiểu sinh lý bệnh học cơ bản của cácxoang.Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi là :độ thôngthoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất lượng của sự chế tiết nhầy.Lông chuyển đòi hỏi phải có dịch vừa phải để đập và hoạt động bình thường. Môi trườnglông chuyển bình thường được tạo bởi lớp nhầy đôi: lớp nhầy nông quánh gọi là lớp gelvà lớp thanh dịch bên dưới gọi là lớp sol.Sinh bệnh học đầu tiên có ý nghĩa nhất là phù nề lớp niêm mạc quanh lỗ thông tự nhiên.Sự tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Viêm xoang - PGS.TS.BS. Phạm Kiên Hữu VIÊM XOANG PGS Ts BS Phạm Kiên HữuMỤC TIÊU :học xong bài này học viên phải: 1) Kể tên được các yếu tố gây viêm xoang 2) Phân loại được các thể bệnh viêm xoang . 3) Nêu được các trịêu chứng của viêm xoang. 4) Nêu được nguyên tắc xử trí viêm xoang. 5) Biết cách phòng ngừa viêm xoang.I. MỞ ĐẦU :Viêm xoang là tình trạng viêm của lớp niêm mạc lót trong xoang. Yếu tố khởi phátthường gặp nhết là bệnh viêm mũi họng cấp cảm. Viêm xoang là một trong số các bệnhphổ biến nhất. Nước ta chưa có thống kê đầy đủ, ở Hoa Kỳ. Viêm xoang ảnh hưởng hơn31 triệu người mỗi năm ước tính chi phí hàng năm khoảng 150 triệu đô la chỉ riêng chocác thuốc để điều trị viêm xoang. Viêm xoang cấp hiếm khi chỉ giới hạn ở 1 xoang bởi vìbệnh tích ban đầu ảnh hưởng tới phức hợp lỗ thông mũi xoang. Người thầy thuốc cần ghinhận được các yếu tố thụân lợi ảnh hưởng lên sự phát sinh và phát triển của bệnh viêmxoang. Chẩn đoán viêm xoang cấp thường không khó nhưng chẩn đoán viêm xoang mạnthường phức tạp hơn vì có thể bị che lấp bởi các yếu tố khác. Bác sĩ gia đình, bác sĩchuyên khoa nhi, bác sĩ dị ứng nhi và bác sĩ tai mũi họng có thể làm tăng khả năng chẩnđoán viêm xoang chủ yếu ở trẻ em. Với sự phát triển của chụp mật độ cắt lớp và sự pháttriển của kỹ thuật nội soi mũi, sự hiểu biết và chẩn đoán viêm xoang đã cải thiện.II. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ XOANG :Các xoang cạnh mũi gồm có 8 xoang : 4 xoang bên trái và 4 xoang bên phải mỗi mũi.Chúng bao gồm xoang trán, xoang sàng (sàng trước, sàng sau), xoang hàm và xoangbướm.Xoang hàm và xoang sàng có ngay khi sinh , trong khi đó xoang bướm và xoang tránxuất hiện vào thời kỳ thứ hai tới thời kỳ thứ ba của cuộc sống. Thông thường các xoangphát triển hoàn chỉnh vào lúc 18 tuổi.Xoang trán rất đa dạng về hình dạng và kích thước. Oáng mũi trán dẫn lưu vào trongngách sàng trán nằm ở khe giữa . 10-12 % người lớn cho thấy xoang trán thô sơ hoặcthiếu sự thông khí của xương trán.Xoang sàng là xoang phát triển nhất khi sinh. Các tế bào ở thành trong ổ mắt ở người lớnthay đổi nhiều về kích thước và số lượng. Xoang sàng ngăn cách với ổ mắt bởi 1 phiếnxương rất mỏng, gọi là xương giấy do đó nhiễm trùng có thể xuyên qua lớp xương mỏngnày, đưa tới biến chứng ổ mắt 1 cách nhanh chóng. Các tế bào sàng trước và sàng giữadẫn lưu vào khe mũi giữa trong khi các tế bào sàng sau dẫn lưu vào khe trên. Lỗ thôngcủa xoang sàng án chừng 1-2mm đường kính.Xoang hàm thường có ngay từ lúc mới sinh. Xoang hàm phát triển đầy đủ có dạng hìnhtháp. Lỗ thông xoang dẫn lưu qua khe giữa màng. Đường kính trung bình 2.5mm với 1vùng cắt chéo án chừng 5-6mm. thường 1 hoặc nhiều lỗ thông phụ nằm ở phần khe giữaphía trước. Lỗ thông phụ, khi có thường khu trú ở phần phễu hoặc phần màng của thànhtrong xoang.Xoang bướm bắt đầu phát triển vào thời kỳ thứ 2 hoặc thứ 3 của cuộc sống và thôngthường thông khí đầy đủ lúc 17 hoặc 18 tuổi. Xoang bướm dẫn lưu vào ngách sàngbướm.Các xoang được lót bởi niêm mạc, niêm mạc xoang liên tiếp với niêm mạc hốc mũi. Lớplót này bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi trùng và virus nhờ vào các men khángkhuẩn luôn luôn hiện diện trong dịch tiết xoang. Trong điều kiện sinh lý bình thường mỗixoang chứa đầy không khí và thông thương với hố mũi qua lỗ ostium.Trên lâm sàng, các xoang được chia thành 2 nhóm xoang trước và xoang sau. a) Nhóm xoang trước bao gồm xoang trán ,xoang hàm, xoang sàng trước, dẫn lưu vào phía trước của khe giữa, vào trong hoặc gần phễu sàng, dưới chỗ bám của cuốn mũi giữa. b) Nhóm xoang sau tạo bởi xoang sàng sau và xoang bướm, dẫn lưu vào khe trên, trên chỗ bám của cuốn mũi giữa.Chức năng của các xoang bao gồm: giảm sự gia tăng đột ngột áp suất trong mũi, cộnghưởng giọng nói và làm ẩm không khí hít vào cũng như làm nhẹ khối xương sọ.Giải phẫu của khe giữa rất quan trọng để hiểu khái niệm viêm xoang. Ngày nay người tabiết rằng viêm xoang hàm thường thứ phát sau bệnh tích phức hợp lỗ thông khe. Phù nềniêm mạc và sự tắc nghẽn ở vùng này có thể đưa tới rối loạn sinh lý của xoang, đưa tới sựphát triển của các bệnh tích tạo nên các triệu chứng.III. SINH LÝ BỆNH HỌC :Để hiểu về bệnh tích xoang điều cơ bản là phải hiểu sinh lý bệnh học cơ bản của cácxoang.Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi là :độ thôngthoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất lượng của sự chế tiết nhầy.Lông chuyển đòi hỏi phải có dịch vừa phải để đập và hoạt động bình thường. Môi trườnglông chuyển bình thường được tạo bởi lớp nhầy đôi: lớp nhầy nông quánh gọi là lớp gelvà lớp thanh dịch bên dưới gọi là lớp sol.Sinh bệnh học đầu tiên có ý nghĩa nhất là phù nề lớp niêm mạc quanh lỗ thông tự nhiên.Sự tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sinh lý bệnh Bài giảng Viêm xoang Điều trị viêm xoang Triệu chứng của viêm xoang Xử trí viêm xoang Phòng ngừa viêm xoang.Tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Viêm mũi xoang cấp, mạn tính - Vũ Công Trực
55 trang 147 0 0 -
Báo cáo Các ca lâm sàng sốc phản vệ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
21 trang 131 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 63 0 0 -
2 trang 35 0 0
-
Bài giảng Tăng huyết áp ở trẻ em
8 trang 34 0 0 -
Bài giảng Sinh lý bệnh tiêu hóa
40 trang 31 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
354 trang 30 0 0 -
Báo cáo Các ca lâm sàng sốc phản vệ tại bệnh viện Hùng Vương - Bs. Lương Minh Tuấn
24 trang 30 0 0 -
33 trang 29 0 0
-
Bài giảng Sản phụ khoa: Phần 2 (Tập 2) - NXB Y học
205 trang 29 0 0