Bài giảng Y5: Chấn thương chi trên trong thể thao
Số trang: 85
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.56 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài giảng trình bày các loại chấn thương chi trên thường gặp ở các vận động viên, các biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị. Đây là tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho sinh viên Y khoa và một số chuyên ngành có liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Y5: Chấn thương chi trên trong thể thao TRƯỜNG ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bài giảng Y5 CHẤN THƯƠNG CHI TRÊN TRONG THỂ THAO BS CKII. NGUYỄN TRỌNG ANH GIỚI THIỆU • Chi dưới: đi, đứng, chạy, nhảy, làm trụ cho cơ thể. • Chi trên: động tác tinh tế, giữ thăng bằng, chống đỡ khi té ngã. Môn dùng tay nhiều (cầu lông, tennis, bóng bàn, bóng chuyền, bóng ném, golf, ném đĩa, ném lao…) Phối hợp với chi dưới và thân người (bơi lội, võ thuật, thể hình…) Giữ thăng bằng (bóng đá, chạy bộ, cầu đá….) PHÂN LOẠI 1. CHẤN THƯƠNG CẤP: gãy xương, trật khớp, rách gân cơ, bong gân… 2. CHẤN THƯƠNG KHÔNG CẤP TÍNH: viêm rách gân, dãn dây chằng… TỔNG QUÁT 1.Đại cương •Không thể tránh khỏi chấn thương trong luyện tập và thi đấu thể thao. •Chẩn đoán và xử trí sớm, đúng và đủ giúp phục hồi nhanh và hoàn toàn. Nếu không sẽ làm chấn thương trầm trọng và khó điều trị, phục hồi hơn. 2. Nguyên nhân Va chạm, té ngã. Khởi động không đủ, không đúng. Sức khỏe suy yếu, thể lực không tốt. Chấn thương nhiều lần. Tập luyện quá sức. Kỷ thuật không tốt. Tâm lý, kinh nghiệm thi đấu còn yếu kém. Thiếu dụng cụ bảo vệ, thi đấu phù hợp. Sân bãi không đúng chuẩn, quá xấu. Thời tiết quá nóng hoặc lạnh. 3. Chấn thương phần mềm • Tổn thương gân cơdây chằng ở nhiều mức độ khác nhau: đụng dậpgiãnráchđứt. • Do va chạm trực tiếp hay gián tiếp do vặn xoắn, kéo giãn hay co rút đột ngột. A. Phân loại: 3 độ • Độ I: dây chằng(gân cơ) bị kéo giãn. Số lượng bó sợi rách ≤ 25%. Lâm sàng: sưng đau nhẹ, không giới hạn vận động. Đau khi ấn vùng tổn thương. • Độ II: dây chằng(gân cơ) bị rách từ 25%75% số lượng bó sợi. Lâm sàng: sưng, bầm, đau nhiều, giới hạn một phần vận động của cơ, hoặc mất vững một phần của khớp. • Độ III: dây chằng(gân cơ) bị đứt hoàn toàn. Lâm sàng: sưng, bầm, đau nhiều hơn. Mất liên tục bó cơ có thể sờ thấy. Khớp sưng nhiều, mất vững hoặc trật khớp. B. Xử trí cấp cứu ban đầu: RICE • RRest: ngưng vận động ngay lập tức sau khi chấn thương. Băng nẹp cố định. • IIce: chườm lạnh : giúp giảm sưng, giảm đau, giảm chảy máu và viêm nề. Chườm lạnh trong 1015 phút, nghỉ 3045 phút, nhiều lần trong ngày, và được thực hiện trong 2472 giờ đầu sau chấn thương. • CCompression: băng ép giúp giảm chảy máu, giảm sưng. Có thể thực hiện cùng lúc với chườm lạnh. Dùng băng thun quấn vừa tay, dưới vùng chấn thương 510 cm quấn lên, không được bó quá chật gây chèn ép thần kinh mạch máu. • EElevation: kê cao chi chấn thương giảm sưng. • Chú ý: Không được chườm nóng, thoa bóp dầu nóng, thuốc rượu hay kéo nắn không đúng vùng tổn thương. Có thể dùng thuốc giảm đau hay kháng viêm hỗ trợ. Nếu sau 2472 giờ tổn thương không giảm, hoặc nặng hơn gặp bác sĩ chuyên khoa chấn thương thể thao. 4. Trật khớp: • Tình trạng mất sự tương quan bình thường của mặt khớp, hai mặt khớp xê dịch ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân do lực tác động mạnh làm đứt bao khớp, dây chằng giữ khớp. A. Biểu hiện: • Đau dữ dội vùng khớp sau chấn thương, có thể nghe tiếng “bực, rắc” • Khớp mất khả năng vận động. • Biến dạng vùng khớp. • Sưng bầm quanh khớp • Chụp XQ sẽ xác định chắc chắn. B. Xử trí: • Bất động tạm thời bằng nẹp và băng thun. • Chườm lạnh, giảm đau. • Chuyển cơ sở y tế chuyên khoa gần nhất. • Chú ý: tránh xoa bóp, kéo nắn không đúng qui cách sẽ làm tổn thương nặng thêm. 5. Gãy xương • Là mất sự liên tục của xương do lực chấn thương. • Nếu lực mạnh đột ngột gãy xương cấp tính. • Lực vừa phải, lặp đi lặp lại nhiều lần gãy xương mệt. A. Biểu hiện gãy xương cấp tính: • Đau, sưng, bầm, mất chức năng vùng chấn thương. • Biến dạng • Đau chói và lạo xạo xương khi sờ vùng chấn thương. • Cử động bất thường. B. Biểu hiện gãy xương mệt: diễn biến đau từ từ • Đau, sưng vùng xương chịu lực(bàn chân, gót chân, háng, cột sống…) sau khi tập nặng. Mất chức năng. • XQ giúp xác định chắc chắn. Và cần gặp bác sĩ chuyên khoa. C. Xử trí cấp cứu gãy xương: • Giữ yên VĐV tại chỗ, giữ yên chi gãy. • Cắt bỏ trang phục vùng bị thương. • Làm nẹp cố địng tạm chi gãy. • Vận chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. • Không nên nắn, đắp bó thuốc không đúng qui cách sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề. 6. Phòng ngừa chấn thương: • Khởi động kỹ. • Tập các bài tập kéo căng giãn cơ(stretching), sức mạnh cơ, và độ dẽo cơ bắp. • Chuẩn bị thể lực, chế độ dinh dưỡng tốt. • Hoàn thiện kỹ thuật. • Chuẩn bị tâm lý tốt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Y5: Chấn thương chi trên trong thể thao TRƯỜNG ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bài giảng Y5 CHẤN THƯƠNG CHI TRÊN TRONG THỂ THAO BS CKII. NGUYỄN TRỌNG ANH GIỚI THIỆU • Chi dưới: đi, đứng, chạy, nhảy, làm trụ cho cơ thể. • Chi trên: động tác tinh tế, giữ thăng bằng, chống đỡ khi té ngã. Môn dùng tay nhiều (cầu lông, tennis, bóng bàn, bóng chuyền, bóng ném, golf, ném đĩa, ném lao…) Phối hợp với chi dưới và thân người (bơi lội, võ thuật, thể hình…) Giữ thăng bằng (bóng đá, chạy bộ, cầu đá….) PHÂN LOẠI 1. CHẤN THƯƠNG CẤP: gãy xương, trật khớp, rách gân cơ, bong gân… 2. CHẤN THƯƠNG KHÔNG CẤP TÍNH: viêm rách gân, dãn dây chằng… TỔNG QUÁT 1.Đại cương •Không thể tránh khỏi chấn thương trong luyện tập và thi đấu thể thao. •Chẩn đoán và xử trí sớm, đúng và đủ giúp phục hồi nhanh và hoàn toàn. Nếu không sẽ làm chấn thương trầm trọng và khó điều trị, phục hồi hơn. 2. Nguyên nhân Va chạm, té ngã. Khởi động không đủ, không đúng. Sức khỏe suy yếu, thể lực không tốt. Chấn thương nhiều lần. Tập luyện quá sức. Kỷ thuật không tốt. Tâm lý, kinh nghiệm thi đấu còn yếu kém. Thiếu dụng cụ bảo vệ, thi đấu phù hợp. Sân bãi không đúng chuẩn, quá xấu. Thời tiết quá nóng hoặc lạnh. 3. Chấn thương phần mềm • Tổn thương gân cơdây chằng ở nhiều mức độ khác nhau: đụng dậpgiãnráchđứt. • Do va chạm trực tiếp hay gián tiếp do vặn xoắn, kéo giãn hay co rút đột ngột. A. Phân loại: 3 độ • Độ I: dây chằng(gân cơ) bị kéo giãn. Số lượng bó sợi rách ≤ 25%. Lâm sàng: sưng đau nhẹ, không giới hạn vận động. Đau khi ấn vùng tổn thương. • Độ II: dây chằng(gân cơ) bị rách từ 25%75% số lượng bó sợi. Lâm sàng: sưng, bầm, đau nhiều, giới hạn một phần vận động của cơ, hoặc mất vững một phần của khớp. • Độ III: dây chằng(gân cơ) bị đứt hoàn toàn. Lâm sàng: sưng, bầm, đau nhiều hơn. Mất liên tục bó cơ có thể sờ thấy. Khớp sưng nhiều, mất vững hoặc trật khớp. B. Xử trí cấp cứu ban đầu: RICE • RRest: ngưng vận động ngay lập tức sau khi chấn thương. Băng nẹp cố định. • IIce: chườm lạnh : giúp giảm sưng, giảm đau, giảm chảy máu và viêm nề. Chườm lạnh trong 1015 phút, nghỉ 3045 phút, nhiều lần trong ngày, và được thực hiện trong 2472 giờ đầu sau chấn thương. • CCompression: băng ép giúp giảm chảy máu, giảm sưng. Có thể thực hiện cùng lúc với chườm lạnh. Dùng băng thun quấn vừa tay, dưới vùng chấn thương 510 cm quấn lên, không được bó quá chật gây chèn ép thần kinh mạch máu. • EElevation: kê cao chi chấn thương giảm sưng. • Chú ý: Không được chườm nóng, thoa bóp dầu nóng, thuốc rượu hay kéo nắn không đúng vùng tổn thương. Có thể dùng thuốc giảm đau hay kháng viêm hỗ trợ. Nếu sau 2472 giờ tổn thương không giảm, hoặc nặng hơn gặp bác sĩ chuyên khoa chấn thương thể thao. 4. Trật khớp: • Tình trạng mất sự tương quan bình thường của mặt khớp, hai mặt khớp xê dịch ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân do lực tác động mạnh làm đứt bao khớp, dây chằng giữ khớp. A. Biểu hiện: • Đau dữ dội vùng khớp sau chấn thương, có thể nghe tiếng “bực, rắc” • Khớp mất khả năng vận động. • Biến dạng vùng khớp. • Sưng bầm quanh khớp • Chụp XQ sẽ xác định chắc chắn. B. Xử trí: • Bất động tạm thời bằng nẹp và băng thun. • Chườm lạnh, giảm đau. • Chuyển cơ sở y tế chuyên khoa gần nhất. • Chú ý: tránh xoa bóp, kéo nắn không đúng qui cách sẽ làm tổn thương nặng thêm. 5. Gãy xương • Là mất sự liên tục của xương do lực chấn thương. • Nếu lực mạnh đột ngột gãy xương cấp tính. • Lực vừa phải, lặp đi lặp lại nhiều lần gãy xương mệt. A. Biểu hiện gãy xương cấp tính: • Đau, sưng, bầm, mất chức năng vùng chấn thương. • Biến dạng • Đau chói và lạo xạo xương khi sờ vùng chấn thương. • Cử động bất thường. B. Biểu hiện gãy xương mệt: diễn biến đau từ từ • Đau, sưng vùng xương chịu lực(bàn chân, gót chân, háng, cột sống…) sau khi tập nặng. Mất chức năng. • XQ giúp xác định chắc chắn. Và cần gặp bác sĩ chuyên khoa. C. Xử trí cấp cứu gãy xương: • Giữ yên VĐV tại chỗ, giữ yên chi gãy. • Cắt bỏ trang phục vùng bị thương. • Làm nẹp cố địng tạm chi gãy. • Vận chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. • Không nên nắn, đắp bó thuốc không đúng qui cách sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề. 6. Phòng ngừa chấn thương: • Khởi động kỹ. • Tập các bài tập kéo căng giãn cơ(stretching), sức mạnh cơ, và độ dẽo cơ bắp. • Chuẩn bị thể lực, chế độ dinh dưỡng tốt. • Hoàn thiện kỹ thuật. • Chuẩn bị tâm lý tốt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chấn thương chi trên trong thể thao Chấn thương thể thao Chấn thương chi trên Chấn thương chân Y sinh thể thao Trật khớp cùng đònTài liệu liên quan:
-
6 trang 55 0 0
-
Thực trạng chấn thương thể thao của sinh viên trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
7 trang 44 0 0 -
5 trang 26 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh và y học thể dục thể thao: Phần 2
166 trang 24 0 0 -
Những chấn thương thể thao thường gặp trong môn Tennis, cách phòng ngừa và điều trị
3 trang 20 0 0 -
Nguyên nhân gia tăng chấn thương ở vận động viên bóng rổ các câu lạc bộ chuyên nghiệp của Việt Nam
4 trang 18 0 0 -
Cách phòng ngừa chấn thương thể thao
7 trang 17 0 0 -
Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn qua nội soi hỗ trợ
5 trang 17 0 0 -
6 trang 17 0 0
-
Bài giảng Chấn thương trong bóng đá
42 trang 17 0 0