Danh mục

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về khủng hoảng nợ công Châu Âu: Phần 2

Số trang: 75      Loại file: pdf      Dung lượng: 8.99 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (75 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung cuốn sách Khủng hoảng nợ công Châu Âu và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam"gồm có 3 chương chính như sau: cơ sở lý luận và thực hiện nợ công; cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu; bài học từ cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu với vấn đề nợ công ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 dưới đây!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về khủng hoảng nợ công Châu Âu: Phần 2 r Chương III BÀI HỌC TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU VỚI VẤN ĐỂ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM I- THỰC TRẠNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM 1. T hâm hụt ngân sách nhà nước Giai đoạn 2003 - 2012, cán cân ngân sách của Việt Nam luôn ở trạng thái âm (trừ năm 2006), tức là mức thu không đủ bù chi hay bội chi. Thâm hụt ngân sách tăng manh từ 0,54% GDP năm 2008 đến mức 7,17% GDP năm 2009. Trong hai năm 2009 - 2011, thâm hụt ngân sách có xu hướng giảm đi, tuy nhiên lại có dấu hiệu tăng trở lại vào năm 2012 ở mức 3,4% GDP. Bảng 7: Tỷ trọng nợ công và số dư ngân sách n h à nước so với G D P (2003 - 2012) Đơn vị: % GDP Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nợ 40,4 42,3 43,7 45,4 48,9 48,9 51 51,7 50,9 49,9 công 106 Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Sô' dư ngân sách -3,25 -0,19 -1,31 0,3 -2,18 -0,54 -7,17 -5,19 -2,69 -3,4 nhà nước IMF country report No.12/165 và Economist Nguồn: global debt clock, http://ca.gdc.economist.com.s3.a- mazonaws.com. 2. Tỷ trọng nợ công trên GDP Thống kê của The Economist cho thây, nợ công của Việt Nam có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2003 - 2012. Mức cao nhất được ghi nhận vào năm 2010 là 51,7% GDP. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), mức nợ công nguy hiểm cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là 64% GDP1 cao hơn mức nợ , công của Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2012. Tuy nhiên, không thể kết luận thực trạng nợ công của Việt Nam hiện nay vẫn nằm trong tầm kiểm soát của chính phủ bởi tổn tại sự khác biệt trong cách tính nợ công 1. Mehmet Caner, Thomas Grennes, Fritzi Koehler Geib: Finding the tipping point: When sovereign debt turns bad, sovereign debt and the financial crisis, The World Bank, 2011. 107 của Việt Nam và thế giới khiến việc xác định mức độ nghiêm trọng của nợ công không đảm bảo tính chính xác. Cụ thể: tháng 10-2012, nợ công của Việt Nam là 1.391.478 tỉ đổng, chiếm 55% GDP vẫn ở trong ngưỡng an toàn theo tiêu chuẩn của WB. Nhưng theo cách tính quốc tế, nợ công của Việt Nam tháng 10-2012 lên đến 2.683.878 tỉ đồng, tương đương 106% GDP, vượt ngưỡng an toàn1. Hình 16: N ợ công V iệt N am giai đoạn 2003 - 2012 Đơn vị: % GDP 60 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: The Economist 1. Xem Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ tháng 10-2012 và văn bản trả lòi của Bộ trưởng tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa xni, tháng 11-2012. 108 3. Đặc điểm nợ công Việt Nam a) Nợ nước ngoài ngày càng tăng trong khi dự trữ ngoại hôí còn hạn chế: Trong giai đoạn 2006 - 2010, nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam tăng mạnh trong khi dự trữ ngoại hối giảm sút liên tục. Theo quan điểm của Quỹ Tiền tệ quổíc tế và WB, diên biến quy mô nợ công và nợ nước ngoài tăng trong khi dự trữ ngoại hốì giảm liên tục là những cảnh báo đối vói Việt Nam vào năm 2011 và trong trung hạn đến năm 2015 về an toàn tài chính công1. Hình 17: Quy mô nợ công, nợ nước ngoài so vói dự trữ ngoại hối 2006 2007 2008 2009 2010 2011(e) 2012(f) ■ Nợ công (tỉ USD) S Nợ nước ngoài (tỉ USD) S a Dự trữ ngoại hối (ti USD) Nguổti: Bộ Tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc tế và EIU (Economist Intelligence Unit). 1. Xem Tạ Thị Lệ Yên: Tài chính công Việt Nam trong bôi cành khủng hoảng nợ công thế giới, Đê' tài nghiên cứu cấp cơ sở, Học viện Ngân hàng, tr.18. 109 b) Nguồn cung cãp nợ nước ngoài chủ yếu của Việt Nam vẫn là các khoản vay Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Từ năm 2004 đến năm 2010, nợ nước ngoài từ nguồn vốn vay ODA luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ nước ngoài của Việt Nam, ở mức trên 80% (bảng 8). Các điều khoản ưu đãi của ODA về lãi suất cũng như thời gian trả nợ có tác động giảm bớt được áp lực nợ công cho Việt Nam1. Tuy nhiên, tác động này chi duy trì trong một thời hạn nhất định, do ODA chi bao gồm các điều kiện thanh toán nợ ưu đãi hom, không có nghĩa là cho vay không hoàn lại. Bảng 8: Cơ cấu nợ Chính phủ Việt Nam (2004 - 2010) Đơn vị: tỉ VNĐ X. Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chi tieuN. Tổng nợ 311.834 365.229 359.599 64.567 67.677 87.300 119.700 chính phú Nợ trong 99.572 139.843 108.477 51.572 48.009 71.300 98.700 nước 1. Xem Lê Phan Diệu Thảo: 'Nợ công Việt Nam: Những vấn đề cần bàn thêm', tạp chí Ngăn hàng, tháng 6-2011. 110 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tieu'\ Nợ nước 212.262 225.386 251.122 2.995 19.668 16.000 21.000 ngoài Trong đó 198.305 200.044 223.497 10.260 15.689 14.567 19.879 ODA ODA/TỔng 64% 55% 62% 16% 23% 16% 17% nợ ODA/Nợ 93% 88% 89% 78% 80% 91% 94% nước ngoài \T . ^ T T T T *T - _ np* xảy ra trên thị trường tài chính thế giới. Các khoản vay bằng USD chiếm tỷ trọng cao (39% năm 2010) trong khi giá USD luôn có xu thế tăng lên so với VND có thê khiến giá trị các khoản nợ của Việt Nam biến động mạnh trong tương lai. Hình 18: Cơ cấu nợ công nước ngoài theo loại tiền ...

Tài liệu được xem nhiều: