Bài tập lý thuyết quản trị rủi ro
Số trang: 33
Loại file: doc
Dung lượng: 279.00 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một doanh nghiệp kinh doanh giống mặt hàng của bạn mới thành lập, nhưng giá bán cảu họ rẻ hơn giá bán của bạn. Là giám đốc doanh nghiệp, anh ( chị ) hãy nhận dạng, phân tích, phải đánh giá những rủi ro, và đề xuất những giải pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lý thuyết quản trị rủi roBài tập quản trị rủi roĐề tài:Một doanh nghiệp kinh doanh giống mặt hàng của bạn mới thành lập, nhưng giábán cảu họ rẻ hơn giá bán của bạn. Là giám đốc doanh nghiệp, anh ( chị ) hãy nhậndạng, phân tích, phải đánh giá những rủi ro, và đề xuất những giải pháp.A. Lý thuyết1. Nhận dạng rủi ro1.1. Mối hiểm họa Hàng hóa dễ bị sao chép. Chưa chú trọng nghiên cứu thị trường Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng,mua hàng..cao Dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa tốt Không tìm các nhà cung cấp với giá thấp( hay phụ thuộc quá nhiều vào mộtnhà cung cấp) Chính sách sản phẩm không rõ ràng khiến các chi phí tăng lên, như: chi phíquảng cáo, chi phí lắp đặt các kênh phân phối... Thiếu hàng hóa ( các khâu về lưu trữ, kho bãi kém => hàng hóa lúc nào cũngtrong trạng thái thiếu => giá bán tăng ). Nguồn lực tài chính hạn hẹp Sử dụng và kết hợp các nguồn lực chưa triệt để và hiệu quả ( ví dụ như: bộphận marketing không lien hệ vói bộ phận tài chính để biết phải chi bao nhiêu choquảng cáo sản phẩm => lãng phí tiền bạc => chi phí tăng => giá bán tăng ) Sản phẩm không thay đổi trong một thời gian dài ( kiểu dáng , chất lượng,..) Lạm phát -> tiền mất giá -> NTD chọn những hàng hóa có giá thấp hơn mà vẫnđảm báo được chất lượng. Đối thủ cạnh tranh có nguồn tài chính lớn, có thể kéo dài thời gian cạnh tranhvề giá Đối thủ cạnh tranh có sự giúp đỡ của các cá nhân hoặc tổ chức khác (đối thủ cónguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ do quen biết một nhà cung cấp nào đó) Đối thủ cạnh tranh có tiền để thu hút đội ngũ nhân viên giỏi ( có nguồn nhânlực giỏi ) Đối thủ cạnh tranh có địa điểm kinh doanh đẹp hơn ( hoặc không mất tiền thuêmặt bằng làm trụ sở kinh doanh, nơi sản xuất, hay kho bãi dự trữ,…) Đối thủ cạnh tranh nắm giữ bí quyết công nghệ dẫn đến chi phí sản xuất thấp,giá thành sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thấp Nhà nước áp dụng Luật điều chỉnh nền kinh tế theo hướng bất lợi cho DN mình( ví dụ: đối thủ cạnh tranh là một doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,nhà nước sẽ ưu đãi cho doanh nghiệp đó hưởng lãi suất thấp hơn ) Tính cạnh tranh của thị trường khiến đối thủ chấp nhận giảm giá ( bán phá giá )1.2. Mối nguy hiểm- Khách quan Hàng hóa cùng chất lượng mà giá bán của doanh nghiệp mình cao hơn. Mặt hàng của đối thủ phong phú và chất lượng tốt. Do đối thủ muốn lôi kéo khách hàng của công ty nên dùng cách bán thấp để thuhút khách hàng, tranh dành thị phần ( bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh ). Đối thủ với vốn lớn muốn dùng vốn đè bẹp công ty ra khỏi thị trường. Các chiêu bài của công ty mới thành lập nhằm tiêu diệt công ty mình là mốinguy hiểm, ví dụ như: công ty mới thành lập lôi kéo nhà cung cấp bên công tymình,… Đối thủ định giá rẻ để thâm nhập thị trường ( chiến lược cạnh tranh về giá ) Đối thủ hướng đến đoạn thị trường dưới (khách hàng bình dân) Môi trường chính trị - luật pháp: có thể Nhà nước vừa mới ban hành mức giániêm yết cho mặt hàng mà cả công ty và đối thủ đang kinh doanh Chủ quan- Phản ứng chậm của các nhà quản trị khi đưa ra các chính sách sản phẩm đểđiều chỉnh giá cả phù hợp với thị trường. Máy móc thiết bị bảo quản bị hư hỏng mà không được sửa chữa, thay thế => sựthiếu trách nhiệm của nhân viên cũng như nhà quản lý1.3. Nguy cơ rủi ro Giảm sản lượng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm. Mất vị thế trên thị trường. Mất uy tín Mất khách hàng trung thành và các khách hàng tiềm năng. Không bán được hàng => hàng tồn kho nhiều => chi phí về lưu kho, bảo quảntăng. Khi đã có hàng tồn kho, doanh nghiệp phải bỏ tiền để thuê kho bãi, hay tốncác chi phí bảo quản, ví dụ như hàng đông lạnh phải tốn các khoản về máy làmlạnh, tiền điện để chạy máy lạnh, các kho đặc biệt ( kho lạnh ) Người lao động bị cắt giảm lương, hoặc bị sa thải. Như những năm nền kinh tếMỹ bị suy thoái, ảnh hưởng đến nền kinh tế mọi nước, trong đó có Việt Nam. Ởcác xí nghiệp trong Nam đã phải cắt giảm đi ½ lao động vì không bán được sảnphẩm, những năm đấy, số lượng người thất nghiệp chiếm khá đông. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp bị rối loạn, vì xảy ra những sự thay đổi như:nhân viên thôi việc, doanh nghiệp phải tìm người khác thay thế vào vị trí còntrống, ngoài ra, còn phải cử người đào tạo người mới vào vị trí đó cho quen vớicông việc hiện tại Quyền thương lượng với các đối tác và nhà cung cấp giảm, vì các đối tác, nhàcung cấp sẽ làm ăn với những người đem lại lợi ích nhiều nhất cho họ. Phá sản ( trường hợp xấu nhất có thể xảy ra khi doanh nghiệp không bán đượcsản phẩm, và tình trạng này cứ tiếp diễn trong một thời gian dài, thì doanh nghiệpcó thể chuyển sang kinh doanh loại sản phẩm hay dịch vụ khác, và xấu nhất có thểlà phá sản ) Chi phí quảng cáo,dịch vụ tăng cao, nếu nguồn tài chính của doanh nghiệp hạnhẹp, nhà quản lý không biết phân bổ nguồn tài chính sao cho hợp lý sẽ dẫ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lý thuyết quản trị rủi roBài tập quản trị rủi roĐề tài:Một doanh nghiệp kinh doanh giống mặt hàng của bạn mới thành lập, nhưng giábán cảu họ rẻ hơn giá bán của bạn. Là giám đốc doanh nghiệp, anh ( chị ) hãy nhậndạng, phân tích, phải đánh giá những rủi ro, và đề xuất những giải pháp.A. Lý thuyết1. Nhận dạng rủi ro1.1. Mối hiểm họa Hàng hóa dễ bị sao chép. Chưa chú trọng nghiên cứu thị trường Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng,mua hàng..cao Dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa tốt Không tìm các nhà cung cấp với giá thấp( hay phụ thuộc quá nhiều vào mộtnhà cung cấp) Chính sách sản phẩm không rõ ràng khiến các chi phí tăng lên, như: chi phíquảng cáo, chi phí lắp đặt các kênh phân phối... Thiếu hàng hóa ( các khâu về lưu trữ, kho bãi kém => hàng hóa lúc nào cũngtrong trạng thái thiếu => giá bán tăng ). Nguồn lực tài chính hạn hẹp Sử dụng và kết hợp các nguồn lực chưa triệt để và hiệu quả ( ví dụ như: bộphận marketing không lien hệ vói bộ phận tài chính để biết phải chi bao nhiêu choquảng cáo sản phẩm => lãng phí tiền bạc => chi phí tăng => giá bán tăng ) Sản phẩm không thay đổi trong một thời gian dài ( kiểu dáng , chất lượng,..) Lạm phát -> tiền mất giá -> NTD chọn những hàng hóa có giá thấp hơn mà vẫnđảm báo được chất lượng. Đối thủ cạnh tranh có nguồn tài chính lớn, có thể kéo dài thời gian cạnh tranhvề giá Đối thủ cạnh tranh có sự giúp đỡ của các cá nhân hoặc tổ chức khác (đối thủ cónguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ do quen biết một nhà cung cấp nào đó) Đối thủ cạnh tranh có tiền để thu hút đội ngũ nhân viên giỏi ( có nguồn nhânlực giỏi ) Đối thủ cạnh tranh có địa điểm kinh doanh đẹp hơn ( hoặc không mất tiền thuêmặt bằng làm trụ sở kinh doanh, nơi sản xuất, hay kho bãi dự trữ,…) Đối thủ cạnh tranh nắm giữ bí quyết công nghệ dẫn đến chi phí sản xuất thấp,giá thành sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thấp Nhà nước áp dụng Luật điều chỉnh nền kinh tế theo hướng bất lợi cho DN mình( ví dụ: đối thủ cạnh tranh là một doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,nhà nước sẽ ưu đãi cho doanh nghiệp đó hưởng lãi suất thấp hơn ) Tính cạnh tranh của thị trường khiến đối thủ chấp nhận giảm giá ( bán phá giá )1.2. Mối nguy hiểm- Khách quan Hàng hóa cùng chất lượng mà giá bán của doanh nghiệp mình cao hơn. Mặt hàng của đối thủ phong phú và chất lượng tốt. Do đối thủ muốn lôi kéo khách hàng của công ty nên dùng cách bán thấp để thuhút khách hàng, tranh dành thị phần ( bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh ). Đối thủ với vốn lớn muốn dùng vốn đè bẹp công ty ra khỏi thị trường. Các chiêu bài của công ty mới thành lập nhằm tiêu diệt công ty mình là mốinguy hiểm, ví dụ như: công ty mới thành lập lôi kéo nhà cung cấp bên công tymình,… Đối thủ định giá rẻ để thâm nhập thị trường ( chiến lược cạnh tranh về giá ) Đối thủ hướng đến đoạn thị trường dưới (khách hàng bình dân) Môi trường chính trị - luật pháp: có thể Nhà nước vừa mới ban hành mức giániêm yết cho mặt hàng mà cả công ty và đối thủ đang kinh doanh Chủ quan- Phản ứng chậm của các nhà quản trị khi đưa ra các chính sách sản phẩm đểđiều chỉnh giá cả phù hợp với thị trường. Máy móc thiết bị bảo quản bị hư hỏng mà không được sửa chữa, thay thế => sựthiếu trách nhiệm của nhân viên cũng như nhà quản lý1.3. Nguy cơ rủi ro Giảm sản lượng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm. Mất vị thế trên thị trường. Mất uy tín Mất khách hàng trung thành và các khách hàng tiềm năng. Không bán được hàng => hàng tồn kho nhiều => chi phí về lưu kho, bảo quảntăng. Khi đã có hàng tồn kho, doanh nghiệp phải bỏ tiền để thuê kho bãi, hay tốncác chi phí bảo quản, ví dụ như hàng đông lạnh phải tốn các khoản về máy làmlạnh, tiền điện để chạy máy lạnh, các kho đặc biệt ( kho lạnh ) Người lao động bị cắt giảm lương, hoặc bị sa thải. Như những năm nền kinh tếMỹ bị suy thoái, ảnh hưởng đến nền kinh tế mọi nước, trong đó có Việt Nam. Ởcác xí nghiệp trong Nam đã phải cắt giảm đi ½ lao động vì không bán được sảnphẩm, những năm đấy, số lượng người thất nghiệp chiếm khá đông. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp bị rối loạn, vì xảy ra những sự thay đổi như:nhân viên thôi việc, doanh nghiệp phải tìm người khác thay thế vào vị trí còntrống, ngoài ra, còn phải cử người đào tạo người mới vào vị trí đó cho quen vớicông việc hiện tại Quyền thương lượng với các đối tác và nhà cung cấp giảm, vì các đối tác, nhàcung cấp sẽ làm ăn với những người đem lại lợi ích nhiều nhất cho họ. Phá sản ( trường hợp xấu nhất có thể xảy ra khi doanh nghiệp không bán đượcsản phẩm, và tình trạng này cứ tiếp diễn trong một thời gian dài, thì doanh nghiệpcó thể chuyển sang kinh doanh loại sản phẩm hay dịch vụ khác, và xấu nhất có thểlà phá sản ) Chi phí quảng cáo,dịch vụ tăng cao, nếu nguồn tài chính của doanh nghiệp hạnhẹp, nhà quản lý không biết phân bổ nguồn tài chính sao cho hợp lý sẽ dẫ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu học đại học quản trị rủi ro Bài tập quản trị quản trị học giải pháp kinh doanh đề xuất giải phápTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 821 12 0 -
44 trang 340 2 0
-
25 trang 330 0 0
-
54 trang 306 0 0
-
Tiểu luận: Công tác tổ chức của công ty Bibica
33 trang 252 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 249 5 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 234 0 0 -
Tài liệu học tập Quản trị học: Phần 1
86 trang 223 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 200 0 0