Danh mục

Bài tập nhóm Luật Dân sự

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 75.00 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài tập nhóm Luật Dân sự phân tích về một trường hợp tranh chấp tài sản sản cụ thể. Tài liệu giúp các bạn hiểu hơn về hợp đồng cũng như luật Thương mại của Việt Nam. Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Luật và Kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm Luật Dân sự Nhóm 5 – Đề 5Trả lời ý 1: * Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết chúng ta cần tìm hiểu thế nàolà Hợp đồng và thế nào là Hợp đồng dân sự. Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiềubên về một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấmdứt các quyền và nghĩa vụ của các bên đó. Bộ luật Dân sự 2005 đưa ra khái niệmvề hợp đồng dân sự một cách khái quát như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thoảthuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dânsự.” (Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005). Hợp đồng dân sự là những giao dịch dân sự phổ biến, là căn cứ chủ yếulàm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, những quy định của pháp luật dân s ự v ềgiao dịch dân sự và nghĩa vụ dân sự thì cũng được áp dụng đối với quan hệ hợpđồng dân sự. Trong pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự, nghĩa vụ và giao dịch dânsự có mối liên quan mật thiết với nhau Hợp đồng là sự thể hiện chủ yếu của các giao dịch dân sự, có tính phổ biếntrong đời sống xã hội. Vì thế, theo những tiêu chí khác nhau có thể chia thànhnhiều loại hợp đồng: Theo nội dung của hợp đồng; Theo tính chất đặc thù củahợp đồng; Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;Theo hình thức của hợp đồng; Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng; Theo hìnhthức đầu tư. Các giao dịch dân sự thông qua hình thức chủ yếu là hợp đồng dân sự. Vìvậy, chế độ pháp lý của hợp đồng dân sự quy định trong Bộ luật Dân sự thể hiệntrực tiếp trong các phần giao dịch dân sự, nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự. Luật Thương mại 2005 cũng đã quy định rõ tại Điều 294. Các trường hợpmiễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm. Bên vi phạm hợp đồng được miễntrách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giaokết hợp đồng. 2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễntrách nhiệm. Trở lại với vần đề đưa ra trong đề bài số 5 thì việc bên B đòi bên A b ồithường thiệt hại với số tiền là 30.000.000đ ngoài số tiền bồi thường theo ký kếtvi phạm hợp đồng 4% với số tiền là 10.000.000đ là không hợp lý. Bởi theo Khoản 2-Điều 302-Mục 3 Bộ luật Dân sự 2005: “Trong trườnghợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bấtkhả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuậnkhác hoặc pháp luật có quy định khác”. Vì thế Công ty cổ phần vật liệu xây dựng(A) không phải chịu trách nhiệm dân sự đối với nội dung yêu cầu của Công tyTNHH xây dựng Vân Hà (B) vì Công ty cổ phần vật liệu xây dựng (A) đã lập luậnrằng sở dĩ gạch không đạt chất lượng loại 1 là do trời mưa quá to trong nhiềungày nên được miễn trách nhiệm vì lý do bất khả kháng. Trong khi đó hợp đồngký kết đã không đề cập đến vấn đề bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên trường hợp này áp dụng đối với việc Công ty cổ phần vật liệuxây dựng (A) đã thực hiện thủ tục do pháp luật quy định rằng: Bên vi phạm hợpđồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp đ ược miễntrách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệmchấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên viphạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồithường thiệt hại. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm vềtrường hợp miễn trách nhiệm của mình Ngược lại, Công ty TNHH xây dựng Vân Hà (B) đã không thanh toán nốt sốtiền 120.000.000đ dù đã quá hạn 02 tháng theo thoả thuận trong khi thực tế Côngty cổ phần vật liệu xây dựng (A) hàng đã được giao nhận đủ theo hợp đồng choCông ty TNHH xây dựng Vân Hà (B). Như vậy, Công ty TNHH xây dựng Vân Hà (B) đã vi phạm: - Điều khoản ghi trong hợp đồng . - Vi phạm Khoản 1,2-Điều 305-Mục 4 Bộ luật Dân sự 2005 + Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể giahạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụvẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫnphải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụkhông còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quy ền từ chối tiếp nh ậnviệc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. + Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãiđối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bốtương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoảthuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. * Những loại chế tài nào có thể áp dụng trong tình hu ...

Tài liệu được xem nhiều: