Bài tập nhóm: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 75.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tập nhóm: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng trình bày khái niệm vay dài hạn, đặc điểm của vay dài hạn, những hạn chế và nguyên nhân của vay dài hạn, giải pháp khắc phục, Các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là tài liệu tham khảo dành cho sinh viên ngành Tài chính ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.1.Bùi Thu Hương2.Nguyễn Thị Vân Hồng3.Đào Thu Hương4.Trần Ngọc Yến5.Hoàng Thị Mai Lan6.Trần Mạnh ChiếnI_Khái niệm:1) Khái niệm vay dài hạn.• Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồngdiễn ra giữa người vay và người cho vay mà theo đó người vay có nghĩavụ hoàn trả khoản tiền vay theo đúng lịch tr ình đã định. Thông thường cáckhoản nợ có thời gian đáo hạn trong khoảng từ một đến tám năm và mộtsố khác có thời hạn dài hơn.• Có nhiều hình thức vay dài hạn: + Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng. + Vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính… •Tuy nhiên, vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng nh ất, để đảm bảo nguồn tài chính cho các doanh nghiệp thực hi ện các d ự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. • Thông thường các khoản vay từ 3 đến 5 năm được coi là vay trung hạn, từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn. Tiêu chuẩn này có thể có sự khác nhau giữa các nước và các ngân hàng.• Ngoài việc huy động vốn từ vay dài hạn ngân hàng, các công ty còncó thể vay trung hạn và dài hạn từ các tổ chức tài chính – tín d ụng khácnhư: Các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm… Tuy nhiên quy mônguồn vốn tín dụng có thể huy động được từ các tổ ch ức này còn nhi ềuhạn chế do sự giới hạn của luật pháp về phạm vi huy động v ốn. Dovây, các công ty có thể phải huy động thông qua phát hành trái phi ếucông ty hoạt thuê tài chình.2, Đặc điểm:• Vay dài hạn được hoàn trả vào những thời hạn định kỳ với nhữngkhoản tiền bằng nhau - sự hoàn trả dần khoản tiền vay bao g ồm c ả gốcvà lãi.• Lãi suất tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa ng ười vay và ngân hàng: lãisuất cố định hoặc lãi suất thả nổi.+ Lãi xuất cố định: Được áp dụng khi người vay tiền muốn có một h ợpđồng cố định và không phải lo lắng tr ước những sự biến động của thịtrường. Lãi xuất cố định được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro vàthời gian đáo hạn, và chúng thường được đặt ở mức cao hơn so với lãixuất của những trái phiếu công ty có mức độ rủi ro và th ời gia đáo h ạntương tự.+ Lãi xuất thả nổi: Là lãi xuất có thể thay đổi tùy thu ộc vào nh ững bi ếnđộng của thị trường. Lãi xuất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãixuất cơ bản ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thu ộc vào m ứcđộ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả lãi. Ưu điểm:• Linh hoạt: người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp vớidòng tiền thu nhập của mình• Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính thu ếTNDNNhược điểm:• Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàngthương mại cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụngcủa ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thôngtin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ cở đó ngân hàng phân tíchhồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quy ết đ ịnh có cho vay haykhông.• Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn,nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải cótài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp.• Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngânhàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn vàtình hình sử dụng vốn.3, Những hạn chế và nguyên nhân.• Một vấn đề thực tế đang diễn ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏrất khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Theo một cuộc điều tragần đây của Cục phát triển doanh nghiệp chỉ ra rằng chỉ có 32,38% cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, 35,24%khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Nguyên nhân của tìnhtrạng này là do các doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp và nếu có tàisản thế chấp thì cũng chỉ vay được tối đa 70% giá trị tài sản, theo cáchđịnh giá của ngân hàng cho vay, hơn nữa cuộc cạnh tranh giữa các ngânhàng trong việc chạy đua thu hút vốn dẫn đến vi ệc đ ẩy lãi xu ất cho vay lên quá cao. Điều này càng làm cho khả năng tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp giảm xuống. Một nguyên nhân nữa là do khả năng định giá tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, tài sản của doanh nghiệp thường bị đánh giá thấp hơn thực tế. 4, Giải pháp khắc phục. • Để tiếp cận vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng khác thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ th ống quản lý, theo dõi về tài chính kế toán minh bạch là điều rất cần thi ết, càng trung th ực, rõ ràng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, vì trước khi quyết định cho vay các ngân hàng thường kiểm tra, thẩm định để đánh giá độ tin cậy của mình đối với doanh nghiệp thông qua các báo cáo, số liệu tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. • Một vấn đề nữa để tiếp cận được với vốn vay, các doanh nghiệp cần phải có các tài sản đảm bảo, một đòi hỏi tất y ếu là kho ản ti ền cho vay cần được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.1.Bùi Thu Hương2.Nguyễn Thị Vân Hồng3.Đào Thu Hương4.Trần Ngọc Yến5.Hoàng Thị Mai Lan6.Trần Mạnh ChiếnI_Khái niệm:1) Khái niệm vay dài hạn.• Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồngdiễn ra giữa người vay và người cho vay mà theo đó người vay có nghĩavụ hoàn trả khoản tiền vay theo đúng lịch tr ình đã định. Thông thường cáckhoản nợ có thời gian đáo hạn trong khoảng từ một đến tám năm và mộtsố khác có thời hạn dài hơn.• Có nhiều hình thức vay dài hạn: + Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng. + Vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính… •Tuy nhiên, vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng nh ất, để đảm bảo nguồn tài chính cho các doanh nghiệp thực hi ện các d ự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. • Thông thường các khoản vay từ 3 đến 5 năm được coi là vay trung hạn, từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn. Tiêu chuẩn này có thể có sự khác nhau giữa các nước và các ngân hàng.• Ngoài việc huy động vốn từ vay dài hạn ngân hàng, các công ty còncó thể vay trung hạn và dài hạn từ các tổ chức tài chính – tín d ụng khácnhư: Các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm… Tuy nhiên quy mônguồn vốn tín dụng có thể huy động được từ các tổ ch ức này còn nhi ềuhạn chế do sự giới hạn của luật pháp về phạm vi huy động v ốn. Dovây, các công ty có thể phải huy động thông qua phát hành trái phi ếucông ty hoạt thuê tài chình.2, Đặc điểm:• Vay dài hạn được hoàn trả vào những thời hạn định kỳ với nhữngkhoản tiền bằng nhau - sự hoàn trả dần khoản tiền vay bao g ồm c ả gốcvà lãi.• Lãi suất tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa ng ười vay và ngân hàng: lãisuất cố định hoặc lãi suất thả nổi.+ Lãi xuất cố định: Được áp dụng khi người vay tiền muốn có một h ợpđồng cố định và không phải lo lắng tr ước những sự biến động của thịtrường. Lãi xuất cố định được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro vàthời gian đáo hạn, và chúng thường được đặt ở mức cao hơn so với lãixuất của những trái phiếu công ty có mức độ rủi ro và th ời gia đáo h ạntương tự.+ Lãi xuất thả nổi: Là lãi xuất có thể thay đổi tùy thu ộc vào nh ững bi ếnđộng của thị trường. Lãi xuất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãixuất cơ bản ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thu ộc vào m ứcđộ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả lãi. Ưu điểm:• Linh hoạt: người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp vớidòng tiền thu nhập của mình• Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính thu ếTNDNNhược điểm:• Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàngthương mại cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụngcủa ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thôngtin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ cở đó ngân hàng phân tíchhồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quy ết đ ịnh có cho vay haykhông.• Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn,nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải cótài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp.• Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngânhàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn vàtình hình sử dụng vốn.3, Những hạn chế và nguyên nhân.• Một vấn đề thực tế đang diễn ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏrất khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Theo một cuộc điều tragần đây của Cục phát triển doanh nghiệp chỉ ra rằng chỉ có 32,38% cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, 35,24%khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Nguyên nhân của tìnhtrạng này là do các doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp và nếu có tàisản thế chấp thì cũng chỉ vay được tối đa 70% giá trị tài sản, theo cáchđịnh giá của ngân hàng cho vay, hơn nữa cuộc cạnh tranh giữa các ngânhàng trong việc chạy đua thu hút vốn dẫn đến vi ệc đ ẩy lãi xu ất cho vay lên quá cao. Điều này càng làm cho khả năng tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp giảm xuống. Một nguyên nhân nữa là do khả năng định giá tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, tài sản của doanh nghiệp thường bị đánh giá thấp hơn thực tế. 4, Giải pháp khắc phục. • Để tiếp cận vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng khác thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ th ống quản lý, theo dõi về tài chính kế toán minh bạch là điều rất cần thi ết, càng trung th ực, rõ ràng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, vì trước khi quyết định cho vay các ngân hàng thường kiểm tra, thẩm định để đánh giá độ tin cậy của mình đối với doanh nghiệp thông qua các báo cáo, số liệu tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. • Một vấn đề nữa để tiếp cận được với vốn vay, các doanh nghiệp cần phải có các tài sản đảm bảo, một đòi hỏi tất y ếu là kho ản ti ền cho vay cần được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vay dài hạn ngân hàng Tổ chức tín dụng Vay dài hạn Hoạt động của tổ chức tín dụng Hoạt động cấp tín dụng Họat động huy động vốnTài liệu liên quan:
-
Thông tư Số: 10/2006/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
4 trang 332 0 0 -
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 258 1 0 -
7 trang 253 0 0
-
5 trang 231 0 0
-
Trao đổi về quy định mới của Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)
3 trang 216 0 0 -
110 trang 173 0 0
-
14 trang 168 0 0
-
78 trang 153 0 0
-
9 trang 135 0 0
-
Tác động của quy định bảo vệ người tiêu dùng tài chính đến tài chính toàn diện
12 trang 134 0 0