Bài tập về mạng vinaren
Số trang: 26
Loại file: ppt
Dung lượng: 9.91 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dự án TEIN (Trans-Eurasia Information Network) là một sáng kiến nhằm thiết lập Mạng thông tin liên châu lục Á-Âu đã được các nguyên thủ quốc gia trong Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu (ASEM) lần thứ 3 tại Hàn Quốc thông qua vào tháng 10/2000.
Mạng TEIN kết nối Mạng nghiên cứu khoa học giữa Châu Âu và Châu Á thông qua kết nối giữa mạng GEANT của Châu Âu với các mạng nghiên cứu của Châu Á để nâng cao năng lực trao đổi thông tin trong nghiên cứu, phát triển và giáo dục-đào tạo.
Tháng 12/2001 đã thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập về mạng vinaren Giới thiệu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam Viet Nam Research and Education Network- VINAREN Một số nét về Mạng thông tin Á-Âu giai đoạn II - TEIN2 Giới thiệu mạng TEIN s Dự án TEIN (Trans-Eurasia Information Network) là một sáng kiến nhằm thiết lập Mạng thông tin liên châu lục Á-Âu đã được cac nguyên thủ quốc gia trong Hôi nghị thượng đỉnh Á-Âu ́ ̣ (ASEM) lân thứ 3 tại Hàn Quốc thông qua vao thang 10/2000. ̀ ̀ ́ s Mạng TEIN kết nối Mạng nghiên cứu khoa học giữa Châu Âu và Châu Á thông qua kết nối giữa mạng GEANT của Châu Âu với các mạng nghiên cứu của Châu Á để nâng cao năng lực trao đổi thông tin trong nghiên cứu, phát triển và giáo dục-đào tạo. s Thang 12/2001 đã thực hiện kêt nôi thanh công mang thông tin ́ ́ ́ ̀ ̣ Á-Âu giữa mang viên thông cho nghiên cứu và đao tao ̣ ̃ ̀ ̣ ̉ ́ RENATER cua Phap (Le Réseau National de Télécommunications pour la Technologie, l'Enseignement et la Recherche, http://www.renater.fr) với mang KISDI cua Han Quôc ̣ ̉ ̀ ́ (Korea Information Strategy Development Institute, http://www.kisdi.re.kr) Sơ đồ đường trục TEIN Dự án mạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN2) s Từ kết quả của dự an mạng TEIN, Uỷ ban ́ Châu Âu (EC) và tổ chức DANTE (Delivery of Advanced Networking Technology to Europe) đã nhất trí tài trợ để kêt nôi mang thông tin Á- ́ ́ ̣ Âu giai đoạn 2 (TEIN2) nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển trong ASEM. Dự án TEIN2 được bắt đầu từ đầu năm 2004. s Các nước Châu Á được thụ hưởng ưu đãi (được hỗ trợ 80% phí kết nối đi quốc tế) bao gồm: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam. MẠNG APAN s APAN: Asia-Pacific Advanced Network s Thành lập 1997 tại Nhật Bản, sáng kiến của Mỹ s Mục tiêu: x Phối hợp và xúc tiến phát triển công nghệ mạng đối với các dich vụ và ứng dụng trên mạng; x Phối hợp phát triển môi trường mạng tiên tiến cho cộng đồng nghiên cứu và đào tạo thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương; x Khuyến khích và thúc đẩy hợp tác đa phương để củng cố các mục tiêu nói trên. Sơ đồ kết nối mạng TEIN2, 6-2006 Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Viẹt Nam - VINAREN Các mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam s Trong thời gian qua, Nhà nước đã đầu tư xây dựng một số mạng trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo . Tiêu biểu là mạng VARENet của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mạng VISTA của Bộ Khoa học và Công nghệ và mạng Edu.Net của Bộ Giáo dục và Đào tạo v.v s Các mạng Nghiên cứu và đào tạo hiện nay đều được hình thành trên cơ sở sử dụng đường truyền kết nối Internet thương mại, tốc độ thấp, không ổn định, không triển khai được các dịch vụ mạng tiên tiến đòi hỏi băng thông lớn. s Cho đến 6-2006, Việt Nam vẫn chưa có một Mạng thông tin dành riêng phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo, đại diện để hợp tác với nước ngoài. Văn bản pháp lý xây dựng VINAREN Ngày 16 tháng 12 năm 2004, Văn phòng Chính ph ủ đã có công văn s ố 6880/VPCP-QHQT do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Đoàn Mạnh Giao ký về việc thông báo ý kiến của Phó Th ủ tướng Chính phủ Vũ Khoan đồng ý cho phép tham gia M ạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 và giao cho Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ làm c ơ quan đầu mối, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham gia d ự án TEIN2 Quyết định số 766 ngày 19/4/2006 của Bộ Khoa học và Công ngh ệ v ề việc giao nhiệm vụ làm đầu mối và chủ trì triển khai k ết n ối m ạng thông tin Á – Âu cho Trung tâm Thông tin Khoa h ọc và Công ngh ệ Quốc gia Ngày 12 tháng 12 năm 2006 VPCP có công văn số 7289/VPCP-HTQT đồng ý về chủ trương xây dựng một mạng nghiên cứu và đào t ạo của Việt Nam kết nối với các viện nghiên cứu KHCN, các trường đại học hàng đầu trong nước với quốc tế thông qua dự án TEIN2, Bộ KHCN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây d ựng đề án cụ thể để triển khai. Ngày 16 tháng 4 năm 2007, Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ đã phê duyệt đầu tư dự án Mạng Thông tin Á – Âu giai đo ạn II t ại Vi ệt Nam. DỰ ÁN MẠNG VINAREN Giới thiệu: s VINAREN được xây dựng nhằm mục đích tạo ra một đường trục (backbone) kết nối mạng của các tổ chức nghiên cứu và đào tạo Việt Nam với mạng TEIN2 và các mạng quốc tế khác về nghiên cứu và đào tạo; Hỗ trợ triển khai các dịch vụ mạng tiên tiến cho các tổ chức nghiên cứu và đào tạo. Vì vậy mục tiêu quan trọng nhất của mạng là: x Tạo ra được một mạng có tốc độ, bảo mật và ổn định cao, môi trường mạng “sạch” có kết nối với các mạng R&D trên thế giới x Cung cấp các dịch vụ mạng tiên tiến hỗ trợ để thành viên triển khai các hoạt động trên mạng và truy cập vào các CSDL về KH&CN trong nước và trên thế giới. x Chi phí thấp DỰ ÁN VINAREN s Đến 2008 VINAREN dự kiến sẽ có khoảng 50 mạng thành viên, trong đó: - Miền Bắc dự kiến là 24 mạng - Miền Nam là 20 mạng - Miền Trung là 6 mạng s Băng thông x Đi quốc tế: 45/155 Mbps đủ để đáp ứng các yêu cầu sử dụng các dịch vụ cần băng thông lớn như Hội nghị truyền hình, e-science x Đường trục trong nước: 34/45/155 Mbps đến Gbps. s Kết nối giữa Trung tâm vận hành mạng (NOC) với các mạng thành viên: x Cáp quang trực tiếp x Kết nối E1/T1 hoặc x Wireless CÁC HOẠT ĐỘNG APAN/TEIN2/ VINAREN Các dịch vụ: s Dịch vụ hội nghị truyền hình chất lượng cao (e-conference); s Đào tạo từ xa (e-learning); s Dịch vụ grid com ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập về mạng vinaren Giới thiệu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam Viet Nam Research and Education Network- VINAREN Một số nét về Mạng thông tin Á-Âu giai đoạn II - TEIN2 Giới thiệu mạng TEIN s Dự án TEIN (Trans-Eurasia Information Network) là một sáng kiến nhằm thiết lập Mạng thông tin liên châu lục Á-Âu đã được cac nguyên thủ quốc gia trong Hôi nghị thượng đỉnh Á-Âu ́ ̣ (ASEM) lân thứ 3 tại Hàn Quốc thông qua vao thang 10/2000. ̀ ̀ ́ s Mạng TEIN kết nối Mạng nghiên cứu khoa học giữa Châu Âu và Châu Á thông qua kết nối giữa mạng GEANT của Châu Âu với các mạng nghiên cứu của Châu Á để nâng cao năng lực trao đổi thông tin trong nghiên cứu, phát triển và giáo dục-đào tạo. s Thang 12/2001 đã thực hiện kêt nôi thanh công mang thông tin ́ ́ ́ ̀ ̣ Á-Âu giữa mang viên thông cho nghiên cứu và đao tao ̣ ̃ ̀ ̣ ̉ ́ RENATER cua Phap (Le Réseau National de Télécommunications pour la Technologie, l'Enseignement et la Recherche, http://www.renater.fr) với mang KISDI cua Han Quôc ̣ ̉ ̀ ́ (Korea Information Strategy Development Institute, http://www.kisdi.re.kr) Sơ đồ đường trục TEIN Dự án mạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN2) s Từ kết quả của dự an mạng TEIN, Uỷ ban ́ Châu Âu (EC) và tổ chức DANTE (Delivery of Advanced Networking Technology to Europe) đã nhất trí tài trợ để kêt nôi mang thông tin Á- ́ ́ ̣ Âu giai đoạn 2 (TEIN2) nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển trong ASEM. Dự án TEIN2 được bắt đầu từ đầu năm 2004. s Các nước Châu Á được thụ hưởng ưu đãi (được hỗ trợ 80% phí kết nối đi quốc tế) bao gồm: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam. MẠNG APAN s APAN: Asia-Pacific Advanced Network s Thành lập 1997 tại Nhật Bản, sáng kiến của Mỹ s Mục tiêu: x Phối hợp và xúc tiến phát triển công nghệ mạng đối với các dich vụ và ứng dụng trên mạng; x Phối hợp phát triển môi trường mạng tiên tiến cho cộng đồng nghiên cứu và đào tạo thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương; x Khuyến khích và thúc đẩy hợp tác đa phương để củng cố các mục tiêu nói trên. Sơ đồ kết nối mạng TEIN2, 6-2006 Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Viẹt Nam - VINAREN Các mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam s Trong thời gian qua, Nhà nước đã đầu tư xây dựng một số mạng trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo . Tiêu biểu là mạng VARENet của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mạng VISTA của Bộ Khoa học và Công nghệ và mạng Edu.Net của Bộ Giáo dục và Đào tạo v.v s Các mạng Nghiên cứu và đào tạo hiện nay đều được hình thành trên cơ sở sử dụng đường truyền kết nối Internet thương mại, tốc độ thấp, không ổn định, không triển khai được các dịch vụ mạng tiên tiến đòi hỏi băng thông lớn. s Cho đến 6-2006, Việt Nam vẫn chưa có một Mạng thông tin dành riêng phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo, đại diện để hợp tác với nước ngoài. Văn bản pháp lý xây dựng VINAREN Ngày 16 tháng 12 năm 2004, Văn phòng Chính ph ủ đã có công văn s ố 6880/VPCP-QHQT do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Đoàn Mạnh Giao ký về việc thông báo ý kiến của Phó Th ủ tướng Chính phủ Vũ Khoan đồng ý cho phép tham gia M ạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 và giao cho Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ làm c ơ quan đầu mối, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham gia d ự án TEIN2 Quyết định số 766 ngày 19/4/2006 của Bộ Khoa học và Công ngh ệ v ề việc giao nhiệm vụ làm đầu mối và chủ trì triển khai k ết n ối m ạng thông tin Á – Âu cho Trung tâm Thông tin Khoa h ọc và Công ngh ệ Quốc gia Ngày 12 tháng 12 năm 2006 VPCP có công văn số 7289/VPCP-HTQT đồng ý về chủ trương xây dựng một mạng nghiên cứu và đào t ạo của Việt Nam kết nối với các viện nghiên cứu KHCN, các trường đại học hàng đầu trong nước với quốc tế thông qua dự án TEIN2, Bộ KHCN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây d ựng đề án cụ thể để triển khai. Ngày 16 tháng 4 năm 2007, Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ đã phê duyệt đầu tư dự án Mạng Thông tin Á – Âu giai đo ạn II t ại Vi ệt Nam. DỰ ÁN MẠNG VINAREN Giới thiệu: s VINAREN được xây dựng nhằm mục đích tạo ra một đường trục (backbone) kết nối mạng của các tổ chức nghiên cứu và đào tạo Việt Nam với mạng TEIN2 và các mạng quốc tế khác về nghiên cứu và đào tạo; Hỗ trợ triển khai các dịch vụ mạng tiên tiến cho các tổ chức nghiên cứu và đào tạo. Vì vậy mục tiêu quan trọng nhất của mạng là: x Tạo ra được một mạng có tốc độ, bảo mật và ổn định cao, môi trường mạng “sạch” có kết nối với các mạng R&D trên thế giới x Cung cấp các dịch vụ mạng tiên tiến hỗ trợ để thành viên triển khai các hoạt động trên mạng và truy cập vào các CSDL về KH&CN trong nước và trên thế giới. x Chi phí thấp DỰ ÁN VINAREN s Đến 2008 VINAREN dự kiến sẽ có khoảng 50 mạng thành viên, trong đó: - Miền Bắc dự kiến là 24 mạng - Miền Nam là 20 mạng - Miền Trung là 6 mạng s Băng thông x Đi quốc tế: 45/155 Mbps đủ để đáp ứng các yêu cầu sử dụng các dịch vụ cần băng thông lớn như Hội nghị truyền hình, e-science x Đường trục trong nước: 34/45/155 Mbps đến Gbps. s Kết nối giữa Trung tâm vận hành mạng (NOC) với các mạng thành viên: x Cáp quang trực tiếp x Kết nối E1/T1 hoặc x Wireless CÁC HOẠT ĐỘNG APAN/TEIN2/ VINAREN Các dịch vụ: s Dịch vụ hội nghị truyền hình chất lượng cao (e-conference); s Đào tạo từ xa (e-learning); s Dịch vụ grid com ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mạng vinaren mạng thông tin đường trục TEIN dự án mạng TEIN mạng Nghiên cứu đường truyền kếtTài liệu liên quan:
-
177 trang 34 0 0
-
Bài giảng Tổng quan an ninh mạng
49 trang 28 0 0 -
38 trang 28 0 0
-
Giáo trình: Cơ sở mạng thông tin
148 trang 27 0 0 -
Pricing communication networks P9
15 trang 25 0 0 -
Mô-đun 1: Các khái niệm về công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
108 trang 24 0 0 -
51 trang 24 0 0
-
0 trang 23 0 0
-
21 trang 22 0 0
-
107 trang 22 0 0