Bài thơ Bên kia sông Đuống
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thơ "Bên kia sông Đuống" Bài thơ Bên kia sông Đuống Một đêm tháng 4/1948, tại Việt Bắc, được trực tiếp nghe tin giặc đánh pháquê hương mình, Hoàng Cầm xúc động và ngay đêm ấy viết bài thơ “Bên kia sôngĐuống”, một trong những bài thơ hay nhất của ông. Bài thơ thể hiện tình yêu mến, thương nhớ và tự hào đối với quê hương kinhBắc; căm giận quân xâm lược đang giày xéo quê hương; niềm tin vào một ngày maigiải phóng, quê hương trở lại thanh bình. Những tình cảm đẹp về quê hương và những câu thơ hay đáng nhớ 1. Hai câu thơ mở đầu với tiếng “em” thần tình. Không xác định. Có thể làngười thương trong nỗi nhớ đồng vọng. Có thể là một nhân vật trữ tình xuất hiện mơhồ trong tâm tưởng thi nhân? Cũng có thể là sự phân thân của tác giả? “Em” xuấthiện, gợi nhớ gợi thương, để vỗ về an ủi và chia xẻ nỗi đau buồn, thương nhớ. Cũng làđể thi sĩ khơi nguồn cảm xúc đang dào dạt trong lòng. Ý vị đậm đà chất thơ của bài“Bên kia sông Đuống” là ở tiếng “em” và 2 câu thơ này: “Em ơi buồn làm chi Anh đưa em về sông Đuống” 2. Dòng sông tuổi thơ Với Hoàng Cầm thì sông Đuống là dòng sông thơ ấu với bao thương nhớ.Con sông đã gắn bó với tâm hồn nhà thơ. Nhớ không nguôi “cát trắng phẳng lì”, nhớnao nao lòng “Sông Đuống trôi đi - Một dòng lấp lánh”; lấp lánh ánh bình minh, lấplánh trăng sao soi vào gương sông trong xanh. Nhớ về dáng hình, về thế đứng của nótrong lịch sử: “Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kỳ”. Câu thơ manghàm nghĩa thế đứng hiên ngang của quê hương trong kháng chiến. Đôi bờ dòng sông quê hương là một màu “xanh xanh” bát ngát, là sắc “biêngbiếc” của bãi mía, bờ dâu, của ngô khoai. Bức tranh quê trù phú, giàu đẹp thật “nhớtiếc” và “xót xa” vô cùng: “Xanh xanh bãi mía bờ dâu Ngô khoai biêng biếc Đứng bên này sông sao nhớ tiếc Sao xót xa như rụng bàn tay” 3. Quê hương có nền văn hóa lâu đời đang bị quân thù giày xéo tànphá. Nhà thơ sử dụngnghệ thuật tương phản đối lập để làm nổi bật nỗi nhớ tiếc, nỗixót xa, nỗi đau đớn căm hờn… Tương phản xưa và nay, thuở bình yên với từ ngàykhủng khiếp, đối lập giữa cảnh tưng bừng rộn rã với bây giờ tan tác về đâu… - Giặc Pháp cướp nước là kẻ đã gây ra cảnh chém giết đau thương và điêutàn khủng khiếp: “Quê hương ta từ ngày khủng khiếp Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn Ruộng ta khô Nhà ta cháy Chó ngộ một đàn Lưỡi dài lê sắc máu…” Xưa kia, vùng Thuận Thành, bên kia sông Đuống, quê hương thân yêu củanhà thơ là một vùng giàu đẹp, có hương lúa nếp “thơm nồng”, có làng tranh Đông Hồnổi tiếng, sự kết tinh những tinh hoa văn hóa cổ truyền giàu bản sắc dân tộc: “Bên kia sông Đuống Quê hương ta lúa nếp thơm nồng Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp” Nay giặc kéo đến thì “Ruộngta khô – Nhà ta cháy”, điêu tàn, tan tác, đau thương. Nỗi tang tóc trùm lên, đè nặngmọi kiếp người. Hạnh phúc và ước mơ bị giày xéo, bị chà đạp. Sự sống bị hủy diệtđến kiệt cùng: “Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang. Mẹ con đàn lợn âm dương Chia lìa đôi ngả Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã Bây giờ tan tác về đâu” Tranh Đông Hồ trong thơ Hoàng Cầm không chỉ là nét đẹp riêng rất tự hàocủa quê hương mình mà còn là một biểu tượng của hạnh phúc, đoàn tụ, yên vui trongthanh bình, là nỗi đau trước sự tàn phá, điêu tàn, tan tác của một miền văn hóa lâu đờithời máu lửa. Thuận Thành, Kinh Bắc có núi sông mĩ lệ, chùa chiền thắng cảnh với bao lễhội tưng bừng mang theo bao huyền thoại, sự tích thần kỳ, với những gác chuông,những tháp, những tượng Phật cổ kính bao đời nay. Chùa Phật Tích, núi Thiên Thai,chùa Dâu, chùa Bút Tháp, tượng Phật Quan Âm nghìn mắt nghìn tay. Ca dao: “Dù aiđi đẩu đi đâu - Cứ nhìn thấy tháp Chùa Dâu mà về”. Tục ngữ: “Mồng bảy hội Khám,mồng tám hội Dâu, mồng chín đâu đâu cũng về hội Gióng”. Phan Huy Chú đã viếttrong “Lịch triều hiến chương loại chí”: “Kinh Bắc có mạch núi cao chót vót, nhiềusông quanh vòng, là mạn trên của nước ta… Mạch đất tốt tụ vào đấy nên càng nhiềuchỗ có dấu tích đẹp, tinh hoa hợp vào đấy nên sinh ra nhiều danh thần”. Trong chiến tranh, đưa con ly hương nhớ tiếc, xót xa quê hương: “Ai về bên kia sông Đuống Cho ta gửi tấm the đen Mấy trăm năm thấp thoáng mộng bình yên Những hội hè đình đám Trên núi Thiên Thai Trong chua Bút Tháp Giữa huyện Lang Tài Gửi về may áo cho ai Chuông chùa văng vẳng nay người ở đâu”… 4. Nhớ con người quê hươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bên kia sông Đuống ôn thi đại học môn văn nghị luận văn 12 phân tích văn học giảng văn 12 văn mẫu lớp 12Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Viết đoạn văn so sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và thơ bà Huyện Thanh Quan
2 trang 790 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nhân vật thống lí Pá Tra trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
7 trang 315 0 0 -
Phân tích hình tượng dòng sông trong bài Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm
5 trang 210 0 0 -
Ý nghĩa phê phán sâu kín của trích đoạn phóng sự Nghệ thuật băm thịt gà
3 trang 161 2 0 -
Cảm hứng về quê hương đất nước trong Bên kia sông đuống và Việt Bắc
4 trang 79 0 0 -
Nghị luận xã hội chủ đề: Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ biết dành phần ai
2 trang 75 0 0 -
Phân tích và chứng minh chất thép trong tập thơ Nhật kí trong tù
3 trang 62 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Người lái đò Sông Đà
25 trang 60 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích hành động cởi trói của Mị trong Vợ chồng A Phủ
24 trang 53 0 0 -
Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
10 trang 49 0 0 -
Phân tích đoạn trích Ông già và biển cả của nhà văn Hê-Minh-Uê
23 trang 44 0 0 -
Phân tích tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống
4 trang 42 0 0 -
Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
21 trang 41 0 0 -
Phân tích nghệ thuật của tác phẩm Đời thừa
3 trang 39 0 0 -
Phân tích tác phẩm Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
21 trang 36 0 0 -
Phân tích tình yêu trong Chí Phèo của Nam Cao
5 trang 35 0 0 -
Những nét chính về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
5 trang 34 0 0 -
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
3 trang 33 0 0 -
Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
5 trang 33 0 0 -
2 trang 32 0 0