Bệnh tâm phế mạn đã được y học cổ truyền biết đến từ lâu dưới bệnh danh là “đàm ẩm”, “thủy thũng”. Tâm phế mạn là một tình trạng gây ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của tim phải, mà hậu quả là do biến đổi cấu trúc và chức năng của phổi. Tâm là tim và phế là phổi, tức bệnh tim nhưng nguyên nhân là do phổi
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh tâm phế mạnBài thuốc chữa bệnh tâm phế mạnBệnh tâm phế mạn đã được y học cổ truyền biết đến từ lâu dưới bệnh danh là“đàm ẩm”, “thủy thũng”. Tâm phế mạn là một tình trạng gây ảnh hưởng đếncấu trúc và chức năng của tim phải, mà hậu quả là do biến đổi cấu trúc vàchức năng của phổi. Tâm là tim và phế là phổi, tức bệnh tim nhưng nguyênnhân là do phổi. Người ta xếp nó vào nhóm bệnh lý tim mạch nhưng đôi khicũng xem nó là bệnh lý của hô hấp chính là vì nguyên nhân này.Theo y học cổ truyền, tâm phế mạn có nhiều thể bệnh khác nhau. Có 6 thể chính vàtuỳ theo từng thể mà dùng bài thuốc phù hợp1. Thể đàm trọcTriệu chứng: ho đàm nhiều, sắc trắng dính nhớt lẫn bọt, suyễn thở đoản hơi, đoảnkhí, sợ gió, mệt mỏi vô lực, ăn ít, chất lưỡi hơi nhạt. Rêu trắng nhớt.Bài thuốc: hà tô tử 9g, bán hạ 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g, tiền hồ 6g, hậu phác6g, nhục quế 3g, trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Ảnh minh hoạ: Cây đương quy2. Thể đàm nhiều ngăn phếTriệu chứng: ho suyễn tức thở, thở hổn hển, bứt rứt, ngực đầy, đàm vàng, dính đặc;người nóng sợ rét, có mồ hôi không nhiều, tiểu vàng, phân khô, miệng khát, lưỡiđỏ, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt, rìa lưỡi đỏ.Bài thuốc: khoản đông hoa 10g, hạnh nhân 10g, bách bộ 10g, cam thảo 10g, hoàngcầm 15g, bồ công anh 15g, tri mẫu 15g, qua lâu 20g, địa long 12g, cát cánh 10g,mạch môn đông 10g, đan sâm 12g, tử uyển 10g, xích thược 12g. Sắc uống ngày 1thang chia 3 lần.3. Thể hàn ngăn phếTriệu chứng: Đàm phần nhiều trắng, loãng có trạng thái bọt, hụt hơi suyễn, ớnlạnh, hơi sốt, miệng khô khát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng trơn thuận.Bài thuốc: ma hoàng 9g, bạch thược 9g, tế tân 3g, can khương 3g, cam thảo 6g,quế chi 6g, bán hạ 9g, ngũ vị tử 3g. Sắc uống ngày 1 thang.4. Thể đàm che tâm khiếuTriệu chứng: tinh thần hoảng hốt, nói sảng, bứt rứt không yên chân tay, lúc tỉnh lúcmê, co giật, suyễn gấp, ho đàm khó khạc, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt, chấtlưỡi đỏ tối hoặc tím nhạt.Bài thuốc: bán hạ 8g, cát hồng 6g, chỉ thực 6g, phục linh 6g, xương bồ 3g, trúc nhự2g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày 1 thang.5. Thể dương hư thủy trànTriệu chứng: mặt phù, chân thũng, nặng thì toàn thân thũng, bụng trướng đầynước, tim hồi hộp, suyễn ho, đàm trong loãng, ăn kém, tiểu ít, sợ lạnh, mặt môixanh tím, rêu lưỡi trắng trơn, chất lưỡi tối.Bài thuốc: kê huyết đằng 30g, uất kim 18g, hồng hoa 9g, xích thược 15g, đan sâm15g, phụ phiến 24g, bạch truật 12g, phục linh 30g, quế tâm 9g, trạch tả 30g, xa tiềnthảo 30g, mộc thông 30g, trư linh 30g.Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày, uống vàolúc no (sau khi ăn 30 phút), uống thuốc khi còn ấm. Nếu nguội hâm lại cho nónghoặc thêm chút nước sôi.6. Thể phế thận khí hưTriệu chứng: thở nông, khó thở liên tục, bệnh nặng bệnh nhân phải há miệng, sovai thở, không thể nằm thở, ho đàm trắng như bọt, khạc nhổ khó, ngực bí, tinh thầnhoảng hốt, mồ hôi nhớt, lưỡi nhạt hoặc tím tối.Bài thuốc: hoàng kỳ 15g, xuyên khung 15g, đan sâm 15g, phục linh 12g, hoàngcầm 12g, trúc nhự 12g, bạch truật 9g, phòng phong 12g, bán hạ 9g, đào nhân 9g,cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.