![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài thuốc chữa cầm máu từ cây Huyết Dụ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 870.98 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huyết dụ còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), co trướng lậu (Thái), quyền diên ái (Dao), có tên khoa học là cordyline terminalis kunth. Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏ một mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc, nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn. Theo đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa cầm máu từ cây Huyết DụBài thuốc chữa cầm máu từ cây Huyết DụHuyết dụ còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), cotrướng lậu (Thái), quyền diên ái (Dao), có tên khoa học là cordylineterminalis kunth. Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏmột mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc, nhưngloại hai mặt đỏ tốt hơn.Theo đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết,cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị rongkinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểutiện ra máu.Liều dùng trung bình 20 - 30g lá tươi, 8 - 16g lá khô cho các dạng thuốc sắc,có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Sau đây là nhữngphương thuốc trị liệu có dùng huyết dụ:- Chữa chứng sốt xuất huyết (kể cả các xuất huyết dưới da): Lá huyết dụtươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống ng ày 1 thang, chia2 - 3 lần.- Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia2 - 3 lần.- Chữa ho ra máu: Lá huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc bách diệp sao đen4g, lá thài lài tía 4g, tất cả phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.- Chữa các loại chảy máu (kể cả xuất huyết tử cung, tiêu chảy ra máu): Láhuyết dụ tươi 40 - 50g (nếu sử dụng lá khô, hoa khô lượng chỉ bằng nửa látươi), sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Không dùng cho phụ nữ sau khinạo thai hoặc đẻ sót rau.- Chữa bạch đới, khí hư, lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậumôn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồngnam (lá băn) 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.-Chữa vết thương hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ (cả lá, hoa, rễ)30g, huyết giác 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.-Chữa rong kinh, băng huyết: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồntại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Thái nhỏ cho 300ml nước sắc còn100ml, chia 2 lần uống trong ngày.Hoặc lá huyết dụ tươi 20g, cành tử tô 10g, hoa cau đực 10g, tóc một ít đốtthành than, thái nhỏ, trộn đều sao vàng rồi sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3lần.-Chữa đi tiểu ra máu: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cây rang 10g, lá lẩu 10g, lácây muối 10g, lá tiết dê 10g. Tất cả rửa sạch để ráo nước, giã nát vắt lấynước cốt uống.- Chữa kiết lỵ: Lá huyết dụ tươi 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, gi ã nátcho vào chút nước vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa cầm máu từ cây Huyết DụBài thuốc chữa cầm máu từ cây Huyết DụHuyết dụ còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), cotrướng lậu (Thái), quyền diên ái (Dao), có tên khoa học là cordylineterminalis kunth. Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏmột mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc, nhưngloại hai mặt đỏ tốt hơn.Theo đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết,cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị rongkinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểutiện ra máu.Liều dùng trung bình 20 - 30g lá tươi, 8 - 16g lá khô cho các dạng thuốc sắc,có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Sau đây là nhữngphương thuốc trị liệu có dùng huyết dụ:- Chữa chứng sốt xuất huyết (kể cả các xuất huyết dưới da): Lá huyết dụtươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống ng ày 1 thang, chia2 - 3 lần.- Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia2 - 3 lần.- Chữa ho ra máu: Lá huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc bách diệp sao đen4g, lá thài lài tía 4g, tất cả phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.- Chữa các loại chảy máu (kể cả xuất huyết tử cung, tiêu chảy ra máu): Láhuyết dụ tươi 40 - 50g (nếu sử dụng lá khô, hoa khô lượng chỉ bằng nửa látươi), sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Không dùng cho phụ nữ sau khinạo thai hoặc đẻ sót rau.- Chữa bạch đới, khí hư, lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậumôn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồngnam (lá băn) 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.-Chữa vết thương hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ (cả lá, hoa, rễ)30g, huyết giác 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.-Chữa rong kinh, băng huyết: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồntại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Thái nhỏ cho 300ml nước sắc còn100ml, chia 2 lần uống trong ngày.Hoặc lá huyết dụ tươi 20g, cành tử tô 10g, hoa cau đực 10g, tóc một ít đốtthành than, thái nhỏ, trộn đều sao vàng rồi sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3lần.-Chữa đi tiểu ra máu: Lá huyết dụ tươi 20g, rễ cây rang 10g, lá lẩu 10g, lácây muối 10g, lá tiết dê 10g. Tất cả rửa sạch để ráo nước, giã nát vắt lấynước cốt uống.- Chữa kiết lỵ: Lá huyết dụ tươi 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, gi ã nátcho vào chút nước vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây huyết dụ là gì công dụng của cây huyết dụ chữa cầm máu y học thường thức kiến thức y học y học cơ sởTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 190 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 115 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 102 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0