Bài thuyết trình: Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề - Ngành sản xuất hóa chất
Số trang: 38
Loại file: pptx
Dung lượng: 4.51 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngành sản xuất hóa chất làm một trong đem lại lợinhuận kinh tế, được nhà nước và các công ty hóa chất chú trọng nhiều. Và nó cũng chính là một trong nhóm ngành tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, để lại hậu quả thì không hề nhỏ. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về ngành nghề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài thuyết trình "Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề - Ngành sản xuất hóa chất" dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề - Ngành sản xuất hóa chất TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Khoa Tài Nguyên Môi Trường Môn: An toàn VSVLĐ Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề... Chuyên đề: Ngành sản xuất hóa chất Giáo viên hướng dẫn: Hồ Bích Liên Sinh viên thực hiện: Đoàn Việt Tuyến Giới thiệu bài Giới thiệu sơ lược về ngành sx hchất Thực trạng an toàn lao động Thực trạng công tác quản lí Nội dung Các yếu tố nguy hại Bảo hộ và sơ cứu Nguyên nhân giải pháp Chương: 1 Giới Thiệu Ngành sản xuất hóa chất làm một trong đem lại lợinhuận kinh t ế, được nhà nước và các công ty hóa chất chú trọng nhiều. Và nó c ũng chính là một trong nhóm ngành tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, để lạ i hậu quả thì không hề nhỏ. Hóa chất ngày càng được sản xuất và sử dụng nhiều hơn. Nếu như 50 năm trước đây, hàng năm người ta chỉ sản xuất ra 1 triệu t ấn hóa chất thì ngày nay con số đó là trên 400 triệu tấn. Cứ mỗi nă m lại có hơn 1000 hóa chất mới được sản xuất ra và hiện có hơn 8 0.000 chất đang hiện hành trên thị trường. Ở Việt Nam, lượng hóa chất sử dụng hàng năm lên tới hơn 9 triệu tấn; trong đó, hơn 3 triệ u tấn phân bón và 4 triệu tấn sản phẩm xăng dầu. Chương: 1 Giới Thiệu Hóa chất đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng cuộc sốn g của con người, bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng, chữa bệ nh, tạo ra vật liệu mới có nhiều tính chất mà vật liệu tự nhiên khô ng có. Nhưng hóa chất cũng chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu như không biết c ách sử dụng; trong đó, có nhiều tai nạn lao động lớn và nhiều loại bệnh nghề nghiệp hiểm nghèo như bệnh ung thư gây ảnh hưởng đ ến sự phát triển thai nhi, gây biến đổi gen,... Hóa chất cũng có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy môi trường sinh thái... Chương 2: Nội Dung 1. Giới thiệu sơ lược về ngành công nghiệp sản xuất h óa chất. Ngành hóa sản xuất hóa chất của chúng ta phát triển tương đ ối là sớm so với một số nước. Mặc dù gặp muôn vàng khó khăn từ trong chiến tranh đến sau chiến tranh. Và nước ta là một nư ớc nông nghiệp nên trình độ vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn t rong việc nắm bắt các công nghệ, khoa học – kỹ thuật, máy mó c hiện đại. Bên cạnh đó với việc đánh bom phá hoại của chúng nên việc phát triển ngành này còn khó khăn hơn nhiều. Với việc phát triển ngành này cũng là một điều kiện thuật lợi hơn giúp học sinh, sinh viên có nhiều cơ hội hơn để học tập ng hiên cứu phát triển. Góp phần nâng cao trình độ về khoa học – kỹ thuật, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương 2: Nội Dung 2. Thực trạng ATVSLĐ (tai nạn, cháy nổ, nhiễm độc, bệnh nghề nghiệp...) ngành sản xuất hóa chất. An toàn vệ sinh lao động vẫn còn bị xem nhẹ, nhận thức của ng ười sử dụng lao động, cũng như người lao động về bảo hộ lao độ ng vẫn chưa cao. Còn quá chú trọng đến lợi nhuận kinh tế bỏ qua những thiết bị, cũng như các biện pháp bảo hộ lao động. Chưa tha y đổi dây chuyền máy móc trang thiết bị hiện đại. Chưa sử dụng r obot thay cho người lao động làm những công việc nguy hiểm. Qua kết quả khảo sát một số đơn vị cho thấy 37,5% số cơ sở đã có các sự cố xảy ra, một số trường hợp gây chết người, gây thiệt hại lớn về tài sản. Chỉ riêng Tập đoàn công nghiệp hóa chất với 4 0 cơ sở trực thuộc trong 5 năm (2008 – 2012) đã xảy ra 157 vụ TL NĐ, làm chết 14 người. Đến nay, ở Tập đoàn hóa chất VN có 129 người mắc bệnh nghề nghiệp. Chương 2: Nội Dung 3.Thực trạng công tác quản lí ATVSLĐ của ngành sản xuấ t hóa chất. Các doanh nghiệp nhỏ phải qui về tập trung không còn hoạt độ ng riêng rẻ, dưới sự giám soát và quản lí chặt chẻ. Để tránh tình tr ạng lơ là, hờ hợt trong công tác trang bị kiến thức lẫn các thiết bị c ho người lao động có thể bảo vệ tránh được những mối nguy đang rình rập đó. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa có chiều sâu, ph ương pháp và nội dung chưa phong phú, đặc biệt một số bộ phận và người lao động không được tham gia vào việc xây dựng kế hoạ ch ATVSLĐ tại đơn vị. Việc tổ chức huấn luyện ATVSLĐ ở một số cơ sở còn nặng v ề hình thức, công tác huấn luyện ATVSLĐ cho người sử dụng lao động chưa được duy trì thực hiện thường xuyên. Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. a) Bụi độc. Tính chất nguy hiểm của bụi tùy thuộc vào từng loại hóa chất, phụ thuộc vào số lượng hạt bụi kích thước hạt bụi. Bụi càng nhỏ nguy cơ càng cao, bụi vào cơ thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc mạ n tính như: bụi chì, asen, thuốc bảo vệ thực vật... Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. a) Bụi độc. Hình: 4a Bụi độc Chương 2: Nội Dung Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. b) Hơi khí độc Hình : 4b Hơi khí độc Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. c) Các dung môi. Benzen là chất điển hình có mùi thơm, đang sử dụng rộng rãi n hư một dung môi hữu cơ trong công nghiệp. Benzen ở nồng độ th ấp gây chóng mặc đau đầu, ăn kém rối loạn dạ dày, kích thích mũi họng. Tiếp xúc liều cao gây rối loạn nhip tim dẫn đến tử vong. Be nzen gây ung thư bạch cầu. Xăng là chất độc đối với hệ thần kinh trung ương, hệ hô hấp, da và mắt. Tiếp xúc với hơi xăng ở nồng độ cao, hơi xăng vào phổ i thấm vào máu và mô thần kinh, gây tổn thương tru ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề - Ngành sản xuất hóa chất TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Khoa Tài Nguyên Môi Trường Môn: An toàn VSVLĐ Nghiên cứu tình hình an toàn và vệ sinh lao động trong một số ngành nghề... Chuyên đề: Ngành sản xuất hóa chất Giáo viên hướng dẫn: Hồ Bích Liên Sinh viên thực hiện: Đoàn Việt Tuyến Giới thiệu bài Giới thiệu sơ lược về ngành sx hchất Thực trạng an toàn lao động Thực trạng công tác quản lí Nội dung Các yếu tố nguy hại Bảo hộ và sơ cứu Nguyên nhân giải pháp Chương: 1 Giới Thiệu Ngành sản xuất hóa chất làm một trong đem lại lợinhuận kinh t ế, được nhà nước và các công ty hóa chất chú trọng nhiều. Và nó c ũng chính là một trong nhóm ngành tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, để lạ i hậu quả thì không hề nhỏ. Hóa chất ngày càng được sản xuất và sử dụng nhiều hơn. Nếu như 50 năm trước đây, hàng năm người ta chỉ sản xuất ra 1 triệu t ấn hóa chất thì ngày nay con số đó là trên 400 triệu tấn. Cứ mỗi nă m lại có hơn 1000 hóa chất mới được sản xuất ra và hiện có hơn 8 0.000 chất đang hiện hành trên thị trường. Ở Việt Nam, lượng hóa chất sử dụng hàng năm lên tới hơn 9 triệu tấn; trong đó, hơn 3 triệ u tấn phân bón và 4 triệu tấn sản phẩm xăng dầu. Chương: 1 Giới Thiệu Hóa chất đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng cuộc sốn g của con người, bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng, chữa bệ nh, tạo ra vật liệu mới có nhiều tính chất mà vật liệu tự nhiên khô ng có. Nhưng hóa chất cũng chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu như không biết c ách sử dụng; trong đó, có nhiều tai nạn lao động lớn và nhiều loại bệnh nghề nghiệp hiểm nghèo như bệnh ung thư gây ảnh hưởng đ ến sự phát triển thai nhi, gây biến đổi gen,... Hóa chất cũng có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy môi trường sinh thái... Chương 2: Nội Dung 1. Giới thiệu sơ lược về ngành công nghiệp sản xuất h óa chất. Ngành hóa sản xuất hóa chất của chúng ta phát triển tương đ ối là sớm so với một số nước. Mặc dù gặp muôn vàng khó khăn từ trong chiến tranh đến sau chiến tranh. Và nước ta là một nư ớc nông nghiệp nên trình độ vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn t rong việc nắm bắt các công nghệ, khoa học – kỹ thuật, máy mó c hiện đại. Bên cạnh đó với việc đánh bom phá hoại của chúng nên việc phát triển ngành này còn khó khăn hơn nhiều. Với việc phát triển ngành này cũng là một điều kiện thuật lợi hơn giúp học sinh, sinh viên có nhiều cơ hội hơn để học tập ng hiên cứu phát triển. Góp phần nâng cao trình độ về khoa học – kỹ thuật, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương 2: Nội Dung 2. Thực trạng ATVSLĐ (tai nạn, cháy nổ, nhiễm độc, bệnh nghề nghiệp...) ngành sản xuất hóa chất. An toàn vệ sinh lao động vẫn còn bị xem nhẹ, nhận thức của ng ười sử dụng lao động, cũng như người lao động về bảo hộ lao độ ng vẫn chưa cao. Còn quá chú trọng đến lợi nhuận kinh tế bỏ qua những thiết bị, cũng như các biện pháp bảo hộ lao động. Chưa tha y đổi dây chuyền máy móc trang thiết bị hiện đại. Chưa sử dụng r obot thay cho người lao động làm những công việc nguy hiểm. Qua kết quả khảo sát một số đơn vị cho thấy 37,5% số cơ sở đã có các sự cố xảy ra, một số trường hợp gây chết người, gây thiệt hại lớn về tài sản. Chỉ riêng Tập đoàn công nghiệp hóa chất với 4 0 cơ sở trực thuộc trong 5 năm (2008 – 2012) đã xảy ra 157 vụ TL NĐ, làm chết 14 người. Đến nay, ở Tập đoàn hóa chất VN có 129 người mắc bệnh nghề nghiệp. Chương 2: Nội Dung 3.Thực trạng công tác quản lí ATVSLĐ của ngành sản xuấ t hóa chất. Các doanh nghiệp nhỏ phải qui về tập trung không còn hoạt độ ng riêng rẻ, dưới sự giám soát và quản lí chặt chẻ. Để tránh tình tr ạng lơ là, hờ hợt trong công tác trang bị kiến thức lẫn các thiết bị c ho người lao động có thể bảo vệ tránh được những mối nguy đang rình rập đó. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa có chiều sâu, ph ương pháp và nội dung chưa phong phú, đặc biệt một số bộ phận và người lao động không được tham gia vào việc xây dựng kế hoạ ch ATVSLĐ tại đơn vị. Việc tổ chức huấn luyện ATVSLĐ ở một số cơ sở còn nặng v ề hình thức, công tác huấn luyện ATVSLĐ cho người sử dụng lao động chưa được duy trì thực hiện thường xuyên. Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. a) Bụi độc. Tính chất nguy hiểm của bụi tùy thuộc vào từng loại hóa chất, phụ thuộc vào số lượng hạt bụi kích thước hạt bụi. Bụi càng nhỏ nguy cơ càng cao, bụi vào cơ thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc mạ n tính như: bụi chì, asen, thuốc bảo vệ thực vật... Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. a) Bụi độc. Hình: 4a Bụi độc Chương 2: Nội Dung Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. b) Hơi khí độc Hình : 4b Hơi khí độc Chương 2: Nội Dung 4. Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại liên quan trong ngà nh. c) Các dung môi. Benzen là chất điển hình có mùi thơm, đang sử dụng rộng rãi n hư một dung môi hữu cơ trong công nghiệp. Benzen ở nồng độ th ấp gây chóng mặc đau đầu, ăn kém rối loạn dạ dày, kích thích mũi họng. Tiếp xúc liều cao gây rối loạn nhip tim dẫn đến tử vong. Be nzen gây ung thư bạch cầu. Xăng là chất độc đối với hệ thần kinh trung ương, hệ hô hấp, da và mắt. Tiếp xúc với hơi xăng ở nồng độ cao, hơi xăng vào phổ i thấm vào máu và mô thần kinh, gây tổn thương tru ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài thuyết trình Nghiên cứu vệ sinh lao động Tình hình an toàn lao động Vệ sinh lao động Ngành sản xuất hóa chất Sản xuất hóa chấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 627 0 0
-
Bài thuyết trình Tâm lý học: Cảm giác và tri giác - Nhóm 3
29 trang 279 0 0 -
20 trang 239 0 0
-
Bài thuyết trình: Hệ thống túi khí (Air bag)
35 trang 236 0 0 -
14 trang 211 0 0
-
Bài thuyết trình: Phân tích môi trường quản lý của tập đoàn Apple
38 trang 199 0 0 -
Bài thuyết trình đề tài: Lập dự án đầu tư
42 trang 189 0 0 -
Bài thuyết trình: Làm việc nhóm (Worksets) trong Revit
34 trang 181 0 0 -
Bài thuyết trình: Công nghệ luyện kim
26 trang 175 0 0 -
Bài thuyết trình: Công nghiệp hóa trước đổi mới
25 trang 161 0 0