Danh mục

Bài thuyết trình: Phóng xạ sinh học và ứng dụng

Số trang: 30      Loại file: pptx      Dung lượng: 2.31 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phóng xạ là quá trình phân hủy tự phát của một hạt nhân không bền vững (tự nhiên hay nhân tạo). Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài thuyết trình: Phóng xạ sinh học và ứng dụng".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Phóng xạ sinh học và ứng dụng MÔN:VẬT LÍ­LÍ SINH Lớp: Đại Học Điều Dưỡng Đa Khoa 3C NHÓM: 6 Phạm Thị Trúc Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lê Thị Hoài Phượng Nguyễn Thị Mỹ Na Trần Thị Tuyết Mai Trương Thị Quỳnh Anh Nguyễn Thị Thảo Nguyễn Thị Phương Thảo Hoàng Thị Thuỳ Trang Trương Thị Ánh Tuyết • ĐỀ TÀI PHÓNG XẠ SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÓNG XẠ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA BỨC XẠ ION HÓA ỨNG DỤNG CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRONG Y HỌC SINH HỌC NGUYÊN TẮC AN TOÀN PHÓNG XẠ 1.ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÓNG XẠ 1.1 Hiện tượng phóng xạ:  Là quá trình phân hủy tự phát của một hạt nhân không  bền vững (tự nhiên hay nhân tạo). Quá trình phân hủy này  kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo sự phát ra  các bức xạ địên từ. Hạt nhân tự phân hủy gọi là hạt nhân  mẹ, hạt nhân được tạo thành sau khi phân hủy gọi là hạt  nhân con.              1.2 ĐẶC TÍNH 2/ Tác dụng  • +) Tổn thương chức năng hoạt  động: 2.1Cơsinh h ọc   chế tác dụng. Ví dụ: • • • cCơủ cha b ứục x ế tác d ạc   ng trự ­ giảm hoặc mất khả năng sinh  tiếp. • ion hóa. Năng lượ ng của bức  sản Prôtein đặc hiệu dẫn đến  xạ ion hóa chuyển trực  làm giảm khả năng hô hấp,  tiếp cho các phân tử  cấu tạo nên tổ chức  chuyển hóa, trao đổi chất,  sinh vật mà chủ yếu là  miễn dịch, trao đổi năng  các đại phân tử hữu  cơ. Năng lượng này  lượng. gây nên hiện tượng  ­  chức năng sinh sản bị ảnh  kích thích hoặc ion hóa  hưởng làm sự phân bào chậm  các nguyên tử, phân tử.  Giai đoạn tiếp theo là  chễ hoặc TB có thể chết.  xảy ra các phản ứng  hóa học từ các sản  phẩm kích thích hoặc  ion hóa. Các phân tử  •   • b)Cơ chế gián tiếp. •   • Ví dụ: Với liều chiếu 500­ 1000 rad sẽ  gây tử vong người. Bằng tính toán người  ta nhận thấy với liều chiếu này chỉ gây  tổn thương cho khoảng 1/109 phân tử.  Con số này rất nhỏ so với mức độ gây  tử vong. Bức xạ tác dụng lên protein làm tổn thương cấu trúc và chức năng điều  khiển của tế bào, tác dụng lên lipid làm tổn thương màng tế bào, giảm dẫn  truyền xung động thần kinh, giảm tính thấm, ảnh hưởng màng  mitochondrie làm giảm tổng hợp ATP, còn ảnh hưởng màng lysosom làm  giải phóng các enzym phân huỷ protein nội bào. 2.2. Tổn thương mức độ phân tử Kích thích và ion hóa các nguyên tử, phân tử. Đặc điểm của các phân  tử sinh học là các phân tử lớn, thường có rất nhiều mối liên kết hóa  học. Khi bị chiếu xạ, năng lượng của chùm tia bức xạ truyền trực tiếp  hoặc gián tiếp cho các phân tử sinh học làm phá vỡ các mối liên kết  hóa học hoặc phân li các phân tử sinh học. Tuy nhiên, các bức xạ ion  hóa thường khó làm đứt hết các mối liên kết hóa học mà thường chỉ  làm mất thuộc tính sinh học của các phân tử sinh học. 2.2 Tổn thương mức độ tế bào  2.3. Tổn thương toàn thân * Bệnh phóng xạ cấp tính: ­ Xảy ra khi cơ thể bị chiếu toàn thân một liều lớn hoặc  những suất liều không lớn lắm nhưng liên tiếp trong thời  gian  dài. ­ Gặp ở hai tình huống: tai nạn hạt nhân hoặc điều trị  phóng xạ quá liều, ­ Gồm 4 gđ: + Khởi phát: sau khi bị chiếu 1­2 ngày đầu. + Tiềm ẩn: các triệu chứng của gđ khởi phát tạm lắng,  kéo dài 1­2 tuần. + Toàn phát: các triệu chứng được bộc lộ ồ ạt. + Phục hồi: do sức đề kháng của cơ thể và sự phân rã  phóng xạ, nếu được điều trị có thể phục hồi một phần  hoặc hoàn toàn. • * bệnh phóng xạ mãn tính: ­ xuất hiện khi cơ thể bị chiếu  những suất liều nhỏ trong một t/g  dài. ­ có thể gặp ở những người do  nghề nghiệp thường xuyên phải  tiếp xúc với phóng xạ. ­ gồm 3 gđ: + gđ 1: xuất hiện những triệu  chứng không đặc hiệu, xét nghiệm  thấy những thay đổi nhỏ về công  thức máu. + gđ 2: các triệu chứng chủ quan  tăng lên, các thay đổi về công thức  máu tăng, xuất hiện những tổn  thương ở da, niêm mạc. + gđ 3: có các triệu chứng lâm  sang rõ: tổn thương da, niêm mạc,  đục thủy tinh thể                                                                                             * ung thư: có thể xuất hiện sớm  hay muộn                                                    sau khi chiếu một suất liều  lớn hoặc do tác                                             ...

Tài liệu được xem nhiều: