Thành phần hóa học:+ Coniine, Protoanemonin, Homogentisic acid, Nicotine, Aspartic acid, Glutamic acid, Arginine, b-Sitosterol, Cholesterol (Trung Dược Học).+ Ephedrine (Haruji Oshio và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26 (7): 2096)+ Choline, b-Sitosterol, Daucosterol (Vĩ Quan Chiếu Nhị, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1962, (82): 766). + Homogentisic acid, Protocatechualdehyde (Triệu Cương, Trung Quốc Trung Dược tạp Chí 1990, 15 (3): 146).Tác dụng dược lý: + Tác dụng cầm nôn: Bán hạ chế thành hoàn và nước sắc Bán hạ có tác dụng cầm nôn. Cao lỏng Bán hạ, bột Bán hạ (chế với nhiệt độ cao)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁN HẠ (Kỳ 3) BÁN HẠ (Kỳ 3) Thành phần hóa học: + Coniine, Protoanemonin, Homogentisic acid, Nicotine, Aspartic acid,Glutamic acid, Arginine, b-Sitosterol, Cholesterol (Trung Dược Học). + Ephedrine (Haruji Oshio và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26 (7):2096) + Choline, b-Sitosterol, Daucosterol (Vĩ Quan Chiếu Nhị, Dược HọcTạp Chí [Nhật Bản] 1962, (82): 766). + Homogentisic acid, Protocatechualdehyde (Triệu Cương, Trung QuốcTrung Dược tạp Chí 1990, 15 (3): 146). Tác dụng dược lý: + Tác dụng cầm nôn: Bán hạ chế thành hoàn và nước sắc Bán hạ có tácdụng cầm nôn. Cao lỏng Bán hạ, bột Bán hạ (chế với nhiệt độ cao) cũng có tácdụng cầm nôn. Nhưng Bán hạ sống ngược lại, lại có tác dụng gây nôn (TrungDược Học). + Tác dụng giảm ho: Nước sắc Bán hạ cho mèo được gây ho nhân tạouống, có tác dụng giảm ho nhưng kém Codein. Thuốc cũng có tác dụng giảmho nếu chích vào tĩnh mạch. Chế phẩm của Bán hạ cho thỏ uống, có tác dụnglàm giảm bớt tiết nước miếng do chất Pilocarpine. Chế phẩm của Bán hạ cho chuột cống được gây bụi phổi uống, kết quảphân tích tế bào chứng minh thuốc có tác dụng làm chậm quá trình bệnh. Chodùng thuốc càng sớm, kết quả càng tốt (Trung Dược Học). + Bán hạ có tác dụng giải độc đối với trường hợp nhiễm độc Strychninvà Acetycholin (Trung Dược Học). + Protein Bán hạ với liều 30mg/kg đối với chuột nhắt, có tác dụngchống việc có thai sớm. Bán hạ sống ngâm kiệt có tác dụng chống rối loạn nhịptim đối với súc cật thực nghiệm (Trung Dược Học). + Cồn loãng hoặc nước ngâm kiệt Chưởng diệp Bán hạ (Pinelliapedatisect Schott) có tác dụng ức chế rõ rệt đối với ung thư và tế bào Hela trênsúc vật thí nghiệm (Trung Dược Học). Thành phần độc của Bán hạ khó hòa tan trong nước, còn thành phần cótác dụng cầm nôn và giảm ho có thể hòa ào nước nóng. Thành phần có độckhông bị phá hủy bởi nước Gừng đơn độc mà bị Bạch phàn (Phèn chua) làmcho hết độc (Trung Dược Học). Độc tính: Liều LD50 của Bán hạ sống chích vào màng bụng chuột là13g/kg. Bán hạ sống uống quá liều dễ bị ngộ độc. Ăn Bán hạ sống miệng lưỡicó cảm giác tê. Uống liều lớn làm cho miệng và họng có cảm giác tê, caymạnh, ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước miếng, muốn nôn, nôn, nói ngọng,khan tiếng, miệng há ra khó. Trường hợp nặng sẽ bị nghẹt thở, khó thở dẫn đếntử vong (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tính vị: + Vị cay tính ấm, có độc Quy kinh: + Vào kinh Phế, tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận). Cách dùng: Bán hạ qua nhiều khâu chế biến khác nhau, nên dùng cũng khác. . Pháp Bán hạ dùng trong trường hợp táo thấp, hóa đàm. . Khương Bán hạ dùng trong trường hợp giáng nghịch, chỉ ẩu. . Bán hạ khúc dùng trong trường hợp kiện vị tiêu thực. . Còn Bán hạ sống chỉ dùng bên ngoài ít khi dùng để uống. Bảo quản: Để nơi khô ráo không được ẩm ướt, Bán hạ ít bị mối mọt. Nếu thấy mốccó thể lấy nước rửa sạch phơi khô, dùng Lưu hoàng xông, phơi khô, cất nhưcũ.