![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bàn về ẩn dụ trong sách kinh tế tiếng Anh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 387.23 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này chỉ ra rằng ẩn dụ không chỉ là một phương thức diễn đạt ý nghĩ bằng ngôn ngữ mà còn là một phương thức để tư duy về sự vật; và vì vậy ẩn dụ được sử dụng trong các ngành khác ngoài văn học như khoa học, công nghệ hay kinh tế học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về ẩn dụ trong sách kinh tế tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 5 (223)-201437NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮBÀN VỀ ẨN DỤ TRONG SÁCH KINH TẾ TIẾNG ANHMETAPHOR IN ECONOMICS TEXTBOOKSNGUYỄN THỤY PHƯƠNG LAN(ThS; Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội)Abstract: The article looks at the concept of metaphor and various view points aboutmetaphor by linguists. The article also summarises the main approach to metaphor analysisin the 20th century. Then based on the conceptualist view of metaphor, especially that of Lakoff,the author investigate the use of metaphor in economics textbooks. Hopefully, the knowldge ofmetaphors in economics can help economics teachers to deal better with the economic terms andmake their lesson more interesting.Key words: metaphor; concept of metaphor; similies; conceptual metaphor; cognitive domain.1. Đặt vấn đềNghiên cứu kinh tế học đang trở nên phổ biến,nhất là trong xu thế ngày nay khi các quốc gia đangtăng cường hơn đầu tư phát triển kinh tế. Đây cũng làmột môn học cơ bản trong chương trình của cáctrường kinh tế, ngân hàng, hoặc các khoa kinh tế tàichính của các trường đại học. Để đọc và hiểu đượccác sách kinh tế và các văn bản kinh tế khác bằngtiếng Anh, sinh viên cần hai kĩ năng cơ bản: một vốntiếng Anh nói riêng và vốn ngôn ngữ nói chung tốt;và những hiểu biết về chuyên ngành kinh tế học. Hơnnữa, theo Mc Closkey (1986: XVII), kinh tế học sửdụng các mô hình toán học và các biện luận về thịtrường. Những mô hình và biện luận này có thể đượccoi như các hình thái tu từ trong ngôn ngữ, bao gồmẩn dụ hay loại suy. Hewings (1990:30) cũng khẳngđịnh rằng bất kể nỗ lực nào bàn về kinh tế học màkhông sử dụng các biện pháp tu từ (trong đó có phépẩn dụ) đều là sai lệch. Như vậy, để hiểu được thấuđáo các văn bản kinh tế không phải là việc dễ dàng.Ẩn dụ là một biện pháp tu từ, đặc biệt được sửdụng nhiều trong ngôn ngữ nghệ thuật. Có rất nhiềunghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học về ẩn dụ, đặcbiệt là trong tiếng Anh. Ở Việt Nam cũng có nhiềucác nghiên cứu về bản chất của ẩn dụ, ẩn dụ trongvăn học, trong tiêu đề báo chí. Là một giảng viêngiảng dạy môn Tiếng Anh chuyên ngành (trong đócó phần Tiếng Anh Kinh tế), tác giả cũng có mongmuốn tìm hiểu kĩ hơn về ẩn dụ và việc sử dụng ẩn dụtrong kinh tế học.2. Khái niệm ẩn dụ và các phương pháp tiếpcậnĐể thực hiện chức năng giao tiếp, tiếng Anh cũngnhư các ngôn ngữ sử dụng hàng loạt phương tiện tutừ ngữ nghĩa. Các phương tiện tu từ ngữ nghĩa đượcchia ra thành hai loại chính: phương tiện tu từ dùnghình ảnh về số lượng như phóng đại, thu nhỏ, nóigiảm; và phương tiện tu từ dùng hình ảnh về chấtlượng như ẩn dụ, cải danh, nhân hóa, hoán dụ,Trước đây ẩn dụ thường được coi là một biệnpháp tu từ trong văn học dựa trên những đặc điểmgiống nhau giữa nghĩa đen và nghĩa bóng của ngônngữ. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây chorằng ẩn dụ không chỉ là một phương thức diễn đạtý nghĩ bằng ngôn ngữ mà còn là một phương thứcđể tư duy về sự vật; và vì vậy ẩn dụ được sử dụngtrong các ngành khác ngoài văn học như khoa học,công nghệ hay kinh tế học.Khái niệm “ẩn dụ” (theo tiếng Hi Lạp làmetaphora có nghĩa là chuyển đổi)theoWikipedia, là ngôn ngữ dùng để trực tiếp so sánhcác chủ thể dường như không liên quan đến nhau.Như vậy một phép ẩn dụ bao gồm chủ thể thứ nhấtvà chủ thể thứ hai. Phép ẩn dụ là phép chuyểnnghĩa tu từ học mô tả chủ thể thứ nhất giống chủthể thứ hai theo một cách nào đó. Chủ thể thứ nhấtđược mô tả một cách ngắn gọn do các đặc tínhhiển ngôn và hàm ngôn của chủ thể thứ hai đượcsử dụng để tăng cường cho việc mô tả chủ thể thứnhất.38NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGẨn dụ, trong từ điển tiếng Anh hiện đại của Nhàxuất bản Longman, được định nghĩa là “một cáchthức miêu tả một cái gì đó bằng cách so sánh nó vớimột cái khác có những đặc điểm tương tự mà khôngsử dụng những từ like hoặc as (giống như hoặc nhưlà)”. Ví dụ; “I don’t think life is a bed of rose” (tôikhông nghĩ rằng cuộc đời là một thảm hoa hồng).Trong ví dụ này, người nói muốn đưa ra một sự sosánh ngầm giữa cuộc đời và thảm hoa hồng. Nói đếnthảm hoa hồng, người ta sẽ nghĩ đền những gì tươiđẹp, rạng rỡ. Ở đây người nói muốn khẳng định cuộcđời không chỉ luôn phẳng phiu và toàn điều tốt đẹpnhư thảm hoa hồng. Tuy nhiên người nói không hềsử dụng từ giống như”.Ẩn dụ khác với ví von. Ví von là sự so sánh trựctiếp giữa hai người hoặc hai vật, như trong ví dụ Coldas cucumber (lạnh như tiền - theo cách nói của ngườiViệt) để ví von các đặc điểm cá tính của ai đó lạnhlẽo như tiền hay As cunning as a fox (xảo quyệt nhưcon cáo), quiet as an oyster (câm như hến). Ẩn dụ làsự so sánh ngầm và ý nghĩa của nó không dễ hiểu. Đểhiểu được nghĩa ngầm (hidden meaning), cần dựavào văn cảnh cụ thể (Lason, 1984).Michiel Leezenberg (2001, P69) đã chỉ ra cácphương pháp tiếp cận về ẩn dụ ở thế kỉ 20 như sau:- Các phương pháp mang tính ngữ nghĩa học(semantic approach - gồm các quan điểm ẩn dụ dẫnchiếu (liên hệ) - referrentialist ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về ẩn dụ trong sách kinh tế tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 5 (223)-201437NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮBÀN VỀ ẨN DỤ TRONG SÁCH KINH TẾ TIẾNG ANHMETAPHOR IN ECONOMICS TEXTBOOKSNGUYỄN THỤY PHƯƠNG LAN(ThS; Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội)Abstract: The article looks at the concept of metaphor and various view points aboutmetaphor by linguists. The article also summarises the main approach to metaphor analysisin the 20th century. Then based on the conceptualist view of metaphor, especially that of Lakoff,the author investigate the use of metaphor in economics textbooks. Hopefully, the knowldge ofmetaphors in economics can help economics teachers to deal better with the economic terms andmake their lesson more interesting.Key words: metaphor; concept of metaphor; similies; conceptual metaphor; cognitive domain.1. Đặt vấn đềNghiên cứu kinh tế học đang trở nên phổ biến,nhất là trong xu thế ngày nay khi các quốc gia đangtăng cường hơn đầu tư phát triển kinh tế. Đây cũng làmột môn học cơ bản trong chương trình của cáctrường kinh tế, ngân hàng, hoặc các khoa kinh tế tàichính của các trường đại học. Để đọc và hiểu đượccác sách kinh tế và các văn bản kinh tế khác bằngtiếng Anh, sinh viên cần hai kĩ năng cơ bản: một vốntiếng Anh nói riêng và vốn ngôn ngữ nói chung tốt;và những hiểu biết về chuyên ngành kinh tế học. Hơnnữa, theo Mc Closkey (1986: XVII), kinh tế học sửdụng các mô hình toán học và các biện luận về thịtrường. Những mô hình và biện luận này có thể đượccoi như các hình thái tu từ trong ngôn ngữ, bao gồmẩn dụ hay loại suy. Hewings (1990:30) cũng khẳngđịnh rằng bất kể nỗ lực nào bàn về kinh tế học màkhông sử dụng các biện pháp tu từ (trong đó có phépẩn dụ) đều là sai lệch. Như vậy, để hiểu được thấuđáo các văn bản kinh tế không phải là việc dễ dàng.Ẩn dụ là một biện pháp tu từ, đặc biệt được sửdụng nhiều trong ngôn ngữ nghệ thuật. Có rất nhiềunghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học về ẩn dụ, đặcbiệt là trong tiếng Anh. Ở Việt Nam cũng có nhiềucác nghiên cứu về bản chất của ẩn dụ, ẩn dụ trongvăn học, trong tiêu đề báo chí. Là một giảng viêngiảng dạy môn Tiếng Anh chuyên ngành (trong đócó phần Tiếng Anh Kinh tế), tác giả cũng có mongmuốn tìm hiểu kĩ hơn về ẩn dụ và việc sử dụng ẩn dụtrong kinh tế học.2. Khái niệm ẩn dụ và các phương pháp tiếpcậnĐể thực hiện chức năng giao tiếp, tiếng Anh cũngnhư các ngôn ngữ sử dụng hàng loạt phương tiện tutừ ngữ nghĩa. Các phương tiện tu từ ngữ nghĩa đượcchia ra thành hai loại chính: phương tiện tu từ dùnghình ảnh về số lượng như phóng đại, thu nhỏ, nóigiảm; và phương tiện tu từ dùng hình ảnh về chấtlượng như ẩn dụ, cải danh, nhân hóa, hoán dụ,Trước đây ẩn dụ thường được coi là một biệnpháp tu từ trong văn học dựa trên những đặc điểmgiống nhau giữa nghĩa đen và nghĩa bóng của ngônngữ. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây chorằng ẩn dụ không chỉ là một phương thức diễn đạtý nghĩ bằng ngôn ngữ mà còn là một phương thứcđể tư duy về sự vật; và vì vậy ẩn dụ được sử dụngtrong các ngành khác ngoài văn học như khoa học,công nghệ hay kinh tế học.Khái niệm “ẩn dụ” (theo tiếng Hi Lạp làmetaphora có nghĩa là chuyển đổi)theoWikipedia, là ngôn ngữ dùng để trực tiếp so sánhcác chủ thể dường như không liên quan đến nhau.Như vậy một phép ẩn dụ bao gồm chủ thể thứ nhấtvà chủ thể thứ hai. Phép ẩn dụ là phép chuyểnnghĩa tu từ học mô tả chủ thể thứ nhất giống chủthể thứ hai theo một cách nào đó. Chủ thể thứ nhấtđược mô tả một cách ngắn gọn do các đặc tínhhiển ngôn và hàm ngôn của chủ thể thứ hai đượcsử dụng để tăng cường cho việc mô tả chủ thể thứnhất.38NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGẨn dụ, trong từ điển tiếng Anh hiện đại của Nhàxuất bản Longman, được định nghĩa là “một cáchthức miêu tả một cái gì đó bằng cách so sánh nó vớimột cái khác có những đặc điểm tương tự mà khôngsử dụng những từ like hoặc as (giống như hoặc nhưlà)”. Ví dụ; “I don’t think life is a bed of rose” (tôikhông nghĩ rằng cuộc đời là một thảm hoa hồng).Trong ví dụ này, người nói muốn đưa ra một sự sosánh ngầm giữa cuộc đời và thảm hoa hồng. Nói đếnthảm hoa hồng, người ta sẽ nghĩ đền những gì tươiđẹp, rạng rỡ. Ở đây người nói muốn khẳng định cuộcđời không chỉ luôn phẳng phiu và toàn điều tốt đẹpnhư thảm hoa hồng. Tuy nhiên người nói không hềsử dụng từ giống như”.Ẩn dụ khác với ví von. Ví von là sự so sánh trựctiếp giữa hai người hoặc hai vật, như trong ví dụ Coldas cucumber (lạnh như tiền - theo cách nói của ngườiViệt) để ví von các đặc điểm cá tính của ai đó lạnhlẽo như tiền hay As cunning as a fox (xảo quyệt nhưcon cáo), quiet as an oyster (câm như hến). Ẩn dụ làsự so sánh ngầm và ý nghĩa của nó không dễ hiểu. Đểhiểu được nghĩa ngầm (hidden meaning), cần dựavào văn cảnh cụ thể (Lason, 1984).Michiel Leezenberg (2001, P69) đã chỉ ra cácphương pháp tiếp cận về ẩn dụ ở thế kỉ 20 như sau:- Các phương pháp mang tính ngữ nghĩa học(semantic approach - gồm các quan điểm ẩn dụ dẫnchiếu (liên hệ) - referrentialist ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Biện pháp tu từ Biện pháp ẩn dụng Sách kinh tế tiếng Anh Ngôn ngữ học về ẩn dụTài liệu liên quan:
-
2 trang 460 0 0
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 216 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0