Danh mục

Bàn về chủ thể và đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 706.80 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài viết này, tác giả phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về chủ thể và đối tượng của hợp đồng cho theo tài chính, góp phần hoàn hiện quy định pháp luật trong lĩnh vực này, thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính phát triển ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về chủ thể và đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam BÀN VỀ CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG CỦA HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Lê Thị Thảo Nguyễn Thị Triển Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Thanh Hà Tóm tắt: Cho thuê tài chính là một loại hình hoạt động tín dụng hữu hiệu, góp phần đa dạng hóa các phƣơng thức truyền dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Hoạt động cho thuê tài chính phát triển sôi động ở nhiều nƣớc trên thế giới và khu vực. Việt Nam, lĩnh vực này đang dần khẳng định vai trò, tuy nhiên về cơ chế, chính sách chƣa thật sự linh hoạt, đầy đủ và hoàn thiện. Đặc biệt là những quy định pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính chƣa đầy đủ về nội dung, chƣa đa dạng về đối tƣợng cho thuê, hạn hẹp về chủ thể tham gia hợp đồng...đã bộc lộ một số vƣớng mắc, chƣa phù hợp với thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế. Những bất cập này đặt ra yêu cầu về việc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính, tạo môi trƣờng pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc, giúp cho hoạt động cho thuê tài chính diễn ra an toàn, hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu của các bên tham gia giao dịch. Trong bài viết này, tác giả phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về chủ thể và đối tƣợng của hợp đồng cho theo tài chính, góp phần hoàn hiện quy định pháp luật trong lĩnh vực này, thúc đẩy thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển ở Việt Nam. Từ khóa: Cho thuê tài chính, hợp đồng, tổ chức tín dụng 1. Quy định pháp luật về chủ thể và đối tƣợng trong hợp đồng cho thuê tài chính Chế định hợp đồng có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn quan trọng trong việc tạo dựng khung pháp lý cho giao dịch dân sự, giáo dịch kinh tế. Trong khoa học pháp lý, hợp đồng đƣợc định nghĩa là sự thỏa thuận bằng lời nói hoặc bằng văn bản giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi nhằm xác lập, thực  TS., Giảng viên Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế  ThS., Giảng viên Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế 283 hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trên cơ sở phù hợp pháp luật và đạo đức xã hội. Từ quan niệm trên về hợp đồng, dựa trên đặc điểm riêng có của hoạt động cho thuê tài chính mà hợp đồng cho thuê tài chính đƣợc định nghĩa dƣới các dạng sau: Ở Ý, hợp đồng thuê mua là hợp đồng giao kết giữa ngƣời đi thuê và bên cho thuê về việc cho thuê các loại thiết bị do bên cho thuê mua hoặc sản xuất,nội dung của hợp đồng phải phù hợp với giải trình của bên đi thuê và có hiệu lực trong một thời hạn nhất định. Cuối thời hạn thuê, ngƣời đi thuê có quyền mua tài sản thuê theo giá định trƣớc. Tây Ban Nha, hợp đồng thuê mua là loại hợp đồng với mục đích nhƣợng lại quyền sử dụng động sản hay bất động sản của bên cho thuê theo sự xác định của ngƣời đi thuê theo hợp đồng. Hợp đồng này phải cho phép bên thuê có quyền mua tài sản đã thuê vào cuối giai đoạn thuê mua. Ở nƣớc ta hiện nay, về lý thuyết thì khái niệm hợp đồng cho thuê tài chính là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê (Công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính) với bên thuê (tổ chức hay cá nhân kinh doanh), theo đó bên cho thuê cung cấp tài sản thuê cho bên thuê trong một thời hạn nhất định theo yêu cầu của bên thuê, với điều kiện trả tiền thuê và thỏa thuận thuê tiếp hoặc mua lại tài sản thuê khi hợp đồng thuê đáo hạn. Trên phƣơng diện pháp lý, khoản 12 điều 3 nghị định 39/2014/NĐ- CP quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính định nghĩa: “Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, đƣợc ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê” Nhƣ vậy, hợp đồng cho thuê tài chính đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện giữa các bên. Điều này thể hiện rõ nét nhất về nguyên tắc tự do của hợp đồng, mà ở đó hai bên chủ thể tự nguyện thực hiện nghĩa vụ đã giao kết. Cụ thể bên cho thuê sẽ cho khách hàng quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện khách hàng phải trả tiền thuê. Bên cho thuê có toàn quyền thu hồi tài sản thuê nếu bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nhƣ đã cam kết. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, quyền lợi của ngƣời cho thuê luôn đƣợc đảm bảo bởi họ là chủ sở hữu tài sản trên danh nghĩa. Vì vậy, khi bên thuê vi phạm, bên cho 284 thuê chỉ cần yêu cầu trả lại tài sản thuê theo yêu cầu mà không cần phải giải quyết bằng con đƣờng bồi thƣờng. 1.1. Chủ thể tham gia trong quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính Chủ thể trong quan hệ hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc việc xác định loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp. Trong quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính, ngoài hai chủ thể cơ bản của hợp đồng thì xuất hiện chủ thể thứ ba là nhà cung cấp dịch vụ. Nhƣ vậy, sau khi hợp đồng đƣợc giao kết giữa bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về điều khoản và đối tƣợng của hợp đồng làm xuất hiện bên thứ ba là nhà cung cấp, khi đó nhà cung cấp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ máy móc, thiết bị cho bên thuê. Nhƣ vậy, có thể nói rằng hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng tín dụng đặc biệt, khác so với hợp đồng cho thuê tài sản thông thƣờng và hợp đồng tín dụng. 1.1.1. Bên cho thuê Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn cho dự án đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phƣơng tiện vận chuyển. Pháp luật Việt Nam không cho phép các ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này mà các ngân hàng thƣơng mại phải thành l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: