Danh mục

Bàn về công tác thí nghiệm trong phòng xác định một số đặc trưng cơ lý của đất

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 344.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo đã phân tích và chỉ ra những hạn chế phổ biến của công tác thí nghiệm xác định một số chỉ tiêu vật lý và cơ học như (1) Các chỉ tiêu khối lượng riêng, thành phần hạt, độ ẩm và cả các chỉ tiêu cơ học của đất chứa hạt thô; (2) Sức kháng cắt không thoát nước trên dụng cụ cắt phẳng: lựa chọn áp lực thẳng đứng khi cắt; (3) Sử dụng nước để chuẩn bị mẫu khi xác định các độ ẩm giới hạn, bão hòa mẫu khi xác định chỉ tiêu nén cố kết; (4)Thiếu hiểu biết về áp lực tiền cố kết của đất và sai sót trong cách xác định,… Từ đó, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế thường gặp, giúp các cán bộ quản lý chất lượng tài liệu thí nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về công tác thí nghiệm trong phòng xác định một số đặc trưng cơ lý của đất HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ERSD 2022)Bàn về công tác thí nghiệm trong phòng xác định một số đặc trưng cơ lý của đất Đỗ Minh Toàn1,*, Phạm Thị Nhung1, Nguyễn Anh Đức1, Nguyễn Thị Bích Hạnh2 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Trường Đại học Công nghệ giao thông Vận tảiTÓM TẮTHiện nay, cả nước đã có trên một ngàn phòng thí nghiệm LAS-XD được Bộ Xây dựng cấp phép hoạtđộng. Bên cạnh các phòng thí nghiệm đã hoạt động lâu năm, thường xuyên được hoàn thiện nên khá hoànchỉnh cả về thiết bị máy móc và nhân lực hoạt động còn không ít các phòng rất hạn chế về năng lực thiếtbị máy móc và nhân lực, đặc biệt là năng lực các Thí nghiệm viên. Vì vậy, ảnh hưởng nhiều đến chấtlượng công tác thí nghiệm trong phòng. Báo cáo đã phân tích và chỉ ra những hạn chế phổ biến của côngtác thí nghiệm xác định một số chỉ tiêu vật lý và cơ học như (1) Các chỉ tiêu khối lượng riêng, thành phầnhạt, độ ẩm và cả các chỉ tiêu cơ học của đất chứa hạt thô; (2) Sức kháng cắt không thoát nước trên dụngcụ cắt phẳng: lựa chọn áp lực thẳng đứng khi cắt; (3) Sử dụng nước để chuẩn bị mẫu khi xác định các độẩm giới hạn, bão hòa mẫu khi xác định chỉ tiêu nén cố kết; (4)Thiếu hiểu biết về áp lực tiền cố kết của đấtvà sai sót trong cách xác định,… Từ đó, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế thường gặp, giúp cáccán bộ quản lý chất lượng tài liệu thí nghiệm.Từ khóa: Thí nghiệm, đất hạt thô, sức kháng cắt không thoát nước, nén cố kết.1. Đặt vấn đề Hiện nay, cả nước đã có trên một ngàn phòng thí nghiệm LAS-XD được Bộ Xây dựng cấp phép hoạtđộng. Bên cạnh các phòng TN đã hoạt động lâu năm, thường xuyên được hoàn thiện còn không ít cácphòng rất hạn chế về năng lực thiết bị máy móc và nhân lực, đặc biệt là năng lực các Thí nghiệm viên. Vìvậy, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng công tác thí nghiệm trong phòng. Nội dung bài báo muốn trình bày một số nhận xét, đánh giá về chất lượng tài liệu thí nghiệm Đất xâydựng trong phòng còn hạn chế khá phổ biến hiện nay.2. Một số hạn chế và hướng khác phục công tác thí nghiệm xác định một số đặc trưng cơ lý của đất2.1.Thí nghiệm đất loại sét chứa hạt thô Theo TCVN 9362:2012 thì đất loại sét chứa hạt thô khi trong đất có chứa từ 15-25% hàm lượng nhómhạt cuội (dăm), sỏi (sạn) theo trọng lượng. Do chứa hạt thô mà thí nghiệm trong phòng có những yêu cầuxác định riêng.  Thành phần hạt: Khi xác định thành phần hạt của đất loại sét chứa hạt thô thì phần hạt thô sẽ đượctách ra nhờ bộ rây tiêu chuẩn, phần hạt mịn được xác định nhờ phương pháp Tỷ trọng kế. Khi xác địnhđường kính hạt (sử dụng toán đồ Stôc) cũng như tính toán hàm lượng phần trăm tích lũy (cộng dồn) cácnhóm hạt phải sử dụng chỉ tiêu khối lượng riêng s. Như vậy, khi xác định khối lượng riêng của đất s bắtbuộc phải xác định cho cả phần chung cho mẫu và phần hạt mịn (sẽ có 2 giá trị). Nội dung này hầu hếtcác phòng thí nghiệm còn sai xót. Khi phân tích hạt bằng Tỷ trọng kế, về nguyên tắc: cứ 1 ống đong + với 1 phao tỷ trong kế phải có 1bảng tra cự ly lắng chìm (HLmm) của hạt. Đối với sản xuất, khi mà khối lượng mẫu phân tích quá lớn,thời hạn đòi hỏi nhanh, có thể khắc phục bằng cách lựa chọn nhiều ống đong cùng chiều cao (phải có),như vậy đường kính ống đong (F) coi như tương tự nhau (ý này có tính khuyến cáo vì tiêu chuẩn khôngđề cập).* Tác giả liên hệEmail: nguyenthinu@humg.edu.vn 113  Các độ ẩm giới hạn: Khi xác định các độ ẩm giới hạn thì chỉ xác định cho phần hạt mịn của đất,phần hạt thô sẽ được loại ra. Độ sệt Is chỉ sử dụng để đánh giá trạng thái phần mịn của đất nên khi đánhgiá trạng thái của đất, chỉ được sử dụng độ ẩm của phần hạt mịn mà thôi. Như vậy, đất chứa hạt thô cầnthiết phải xác định 2 giá thị độ ẩm (độ ẩm chung cả mẫu và độ ẩm phần hạt mịn của mẫu). Do nhầm lẫnđiều này, khi so sánh trạng thái của đất theo độ sệt (Is) và theo trị số xuyên SPT hiện trường (N30) cónhiều mâu thuẫn, gây khó khăn cho người tổng hợp số liệu và kỹ sư thiết kế sử dụng số liệu khảo sát Địakỹ thuật. Điều này phải được đặc biệt lưu ý cho các đất tàn và sườn tích có chứa hạt thô.  Xác định sức khắng cắt, tính nén lún của đất loại sét chứa hạt thô: Đối với đất dính chứa hạt thô, khi xác định các đặc trưng về sức kháng cắt, tính nén lún của đất khôngthể tiến hành trên thiết bị cắt phẳng trực tiếp và nén không nở hông thông thường được, phải cắt và néntrên thiết bị có kích thước lớn. Khi tiếp nhận kết quả thí nghiệm, không thể công nhận các kết quả thínghiệm ở những thiết bị trên. Để khắc phục, mẫu phải được lấy bằng ống mẫu nòng đôi, gia công mẫu từ lõi khoan (cắt bằng 2 đầutheo k ...

Tài liệu được xem nhiều: