Danh mục

Bàn về xây dựng thang đo lợi thế cạnh tranh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.30 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày các nội dung chính sau: Định nghĩa lợi thế cạnh tranh; Thang đo năng lực cạnh tranh và sự chuyển đổi sang thang đo lợi thế cạnh tranh; Bàn luận về thang đo lợi thế cạnh tranh của Sigalas và ctg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về xây dựng thang đo lợi thế cạnh tranh TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÀN VỀ XÂY DỰNG THANG ĐO LỢI THẾ CẠNH TRANH DISCUSS ABOUT DEVELOPING A MEASURE OF COMPETITIVE ADVANTAGES Nguyễn Văn Cang Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng nvcang@yahoo.com TÓM TẮT Định nghĩa lợi thế cạnh tranh đáng tin cậy nhất cho đến nay là định nghĩa của Newbert (2008) được Sigalas vàctg (2013b) hiệu chỉnh. Thang đo năng lực cạnh tranh của Sigalas và ctg (2013b) dựa trên định nghĩa của Newbertđã được đánh giá độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, giá trị đồng hành, giá trị tiên đoán nên có giá trị khoa học.Sự chuyển đổi từ thang đo năng lực cạnh tranh sang thang đo lợi thế cạnh tranh của Sigalas và ctg (2013b) có thểđược thực hiện trực tiếp qua các mục hỏi. Điểm 3 trên thước đo năng lực cạnh tranh này có thể được xem là nănglực cạnh tranh trung bình ngành. Thang đo lợi thế cạnh tranh của Sigalas và ctg (2013b) thể hiện rõ hạn chế khinăng lực cạnh tranh của các công ty nằm chủ yếu trong vùng năng lực cạnh tranh cao. Hạn chế này đòi hỏi cần cósự chỉnh sửa thang đo nếu muốn đưa vào sử dụng. Từ khóa: Lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, cơ hội thị trường, đe dọa cạnh tranh ABSTRACT The most reliable definition of competitive advantage is the definition of Newbert (2008) which has been correctedby Sigalas et al (2013b). The competitive advantage measure of Sigalas et al (2013b) based on the definition ofNewbert, which has been assessed the reliability, discriminant validity, convergent validity, concurrent validity,predictive validity, should have science value. The transition from the competitiveness measure to the competitiveadvantage measure of Sigalas et al (2013b) can be done directly on each item of them. Point 3 on thecompetitiveness measure is considered the average competiveness of industry. The competitive advantage measureof Sigalas et al (2013b) demonstrates certain limitation when competitiveness of firms locates mainly in the domain ofhigh competitiveness. This limitation requires the modification of the measure if we want to put it in use. Keywords: competitive advantage, competitiveness, market opportunities, competitive threats1. Đặt vấn đề Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm rất quen thuộc trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệpcũng như về mặt học thuât. Nhiều tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị chiến lược đã xác định rộngrãi các nguồn hoặc các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh. Nhiều chiến lược khác nhau giúp các doanhnghiệp giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường cũng đã được các học giả vạch ra. Đồng thời với những lýthuyết đó, rất nhiều định nghĩa về lợi thế cạnh tranh cũng đã được các học giả nêu ra theo những quanđiểm và góc cạnh khác nhau. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là cho đến gần đây, vẫn còn rất nhiều tranh cãi về định nghĩa củakhái niệm này. Thậm chí có học giả đề nghị nên ngừng sử dụng một khái niệm mà không thể định nghĩavà đưa vào vận hành được. Cũng có học giả cho rằng thang đo lợi thế cạnh tranh chỉ có hai giá trị có thể,vì một công ty chỉ có thể có lợi thế cạnh tranh hoặc không có lợi thế cạnh tranh. Vậy đâu là khái niệm đáng tin cậy về lợi thế cạnh tranh? Quan hệ chuyển đổi từ thang đo năng lựccạnh tranh sang thang do lợi thế cạnh tranh là như thế nào? Quan điểm thang đo lợi thế cạnh tranh chỉ cóhai giá trị có thực sự hợp lý không? Bài viết này đóng góp những quan điểm riêng để góp phần giải quyếtcác vấn đề đặt ra.2. Định nghĩa lợi thế cạnh tranh Theo (Porter, 1980) lợi thế cạnh tranh là mức độ mà một công ty có thể đạt được và duy trì một ưuthế so với đối thủ cạnh tranh thông qua việc tạo ra giá trị cho khách hàng của mình. Tracey và ctg (1999) cho rằng lợi thế cạnh tranh bao gồm các năng lực cho phép một công ty phânbiệt chính nó với các đối thủ cạnh tranh của nó và là một kết quả của các quyết định quản trị quan trọng. 208 HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) Lợi thế cạnh tranh của công ty là một công ty chiếm một vị trí mà các đối thủ cạnh tranh không thểbắt chước chiến lược thành công của nó và công ty có thể đạt được các lợi ích bền vững từ chiến lượcthành công này (Barney, 1991; Coyne, 1986). Theo Peteraf và Barney (2003), một công ty đạt được một lợi thế cạnh tranh khi tạo ra nhiều giá trịkinh tế hơn - đó là sự khác biệt giữa lợi ích cảm nhận của khách hàng từ sản phẩm hay dịch vụ và chi phíkinh tế để sản xuất các sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ - so với đối thủ cạnh tranh của nó. Sigalas và Pekka (2013a) cho rằng ngoài vài định nghĩa trong các tài liệu nghiên cứu đ ...

Tài liệu được xem nhiều: