Thông tin tài liệu:
ADN tái tổ hợp được dùng để chỉ các phân tử ADN được tạo ra từ hai hay nhiều phân đoạn ADN xuất xứ từ các nguồn gốc khác nhau.Kỹ thuật tái tổ hợp ADN còn được gọi là tạo dòng phân tử (molecular cloning)Hai loại ADN được ly trích: ADN có chứa gen cần tạo dòng và plasmid của vi khuẩn đóng vai trò của một vector.. Cả ADN và plasmid được xử lý với cùng một loại enzyme giới hạn.Enzyme giới hạn tạo ra đầu dính ở plasmid và ADN cần tạo dòng. Đoạn ADN cần tạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo chuyên đề: KỸ THUẬT TÁI TỔ HỢP ADN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU KHOA NÔNG NGHIỆP - MÔN DI TRUYỀN ĐẠI CƯƠNG LỚP 2NT1 – TỔ 1 Báo cáo chuyên đềKỸ THUẬT TÁI TỔ HỢP ADN CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN KỸ THUẬT TÁI TỔ HỢP ADN LÀ GÌ? Khái niệm: ADN tái tổ hợp được dùng để chỉ các phân tử ADN được tạo ra từ hai hay nhiều phân đoạn ADN xuất xứ từ các nguồn gốc khác nhau. Kỹ thuật tái tổ hợp ADN còn được gọi là tạo dòng phân tử (molecular cloning)LỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN Kỹ thuật tái tổ hợp ADN được thực hiện như thế nào? Bao gồm 6 bước: 1. Hai loại ADN được ly trích: ADN có chứa gen cần tạo dòng và plasmid của vi khuẩn đóng vai trò của một vector. 2. Cả ADN và plasmid được xử lý với cùng một loại enzyme giới hạn. Enzyme giới hạn tạo ra đầu dính ở plasmid và ADN cần tạo dòng. 3. Đoạn ADN cần tạo dòng được trộn với plasmid. 4. Nhờ enzyme ligase, các base ở đầu dính của plasmid sẽ gắn với các base bổ sung ở đầu dính của ADN tạo thành plasmid tái tổ hợp. 5. Plasmid tái tổ hợp được chèn vào tế bào vi khuẩn. 6. Sự tạo dòng gen. Vi khuẩn có chứa plasmid tái tổ hợp sẽ sinh sản. Khi vi khuẩn tạo thành một dòng tế bào, tất cả các gen của plasmid tái tổ hợp cũng được tạo dòng. Hình 1: tr49LỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN NỘI DUNG: Các enzyme giới hạn Phương pháp điện di Các vector chuyển gen Sự tạo ADN tái tổ hợp Chèn ADN tái tổ hợp vào tế bào chủLỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN Các enzyme giới hạn: (retriction enzyme) Enzym giới hạn là enzym có khả năng nhận biết những đoạn trình tự ADN nhất định và cắt ADN ở ngay thời điểm này hay ở điểm kế cận. Có 2 đặc tính: - Không cắt các liên kết photphodieste ở đầu tận cùng, thay vào đó là cắt bên trong phân tử ADN. - Chỉ cắt khi nhận ra các trình tự đặc thù (trình tự nhận biết) bao gồm 4 đến 8 nucleotide ( thường là 4 hay 6).LỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN 1. Hiện tượng giới hạn: Các phage xâm nhiễm tế bào vi khuẩn và sinh sôi nhờ bộ máy sinh tổng hợp của vi khuẩn. Khi số lượng phage tăng lên hàng triệu bản sao, chúng sẽ phá vỡ tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tế bào vi khuẩn vẫn nguyên vẹn và phage cũng không sinh sôi. Nguyên nhân là do ADN của phage bị một hệ thống bảo vệ của vi khuẩn tiêu diệt khi vừa mới xâm nhập. Đây chính là hiện tượng giới hạn.LỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN Gồm 2 loại enzyme: Các enzyme giới hạn cắt ADN của phage ở những vị trí chuyên biệt, tạo thành những trình tự có kích thước xác định. Methylase là enzyme có vai trò gắn nhóm methyl (-CH3) vào base A hoặc C ở vị trí cắt của các enzyme giới hạn. Khi A và C được methyl hoá, enzyme giới hạn không còn nhận biết được vị trí cắt. Nhờ cơ chế này mà ADN của vi khuẩn không bị phá huỷ bởi chính các enzyme giới hạn của chúng.LỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN 2. Tên gọi: Nguyên tắc: - Chữ thứ nhất viết hoa là chữ đầu tên của giống vi khuẩn từ đó enzyme giới hạn được ly trích. - Chữ thứ hai và thứ ba không viết hoa, ứng với tên loài của vi khuẩn nói trên. - Chữ thứ tư viết hoa để chỉ chủng vi khuẩn sử dụng (nếu có). - Chữ số La mã chỉ thứ tự enzyme giới hạn được phát hiện ( trong trường hợp nhiều enzyme giới hạn cùng được tìm th ấy ở một loài vi khuẩn). ☺Ví dụ tr50: enzyme EcoRI E = giống Escherichia co = loài coli R = chủng RYI3 I = enzyme đầu tiên được tìm thấy ở E.coliLỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN 3. Phân loại: Có 3 nhóm chính: - Loại I: Khi enzyme nhận biết được trình tự, nó sẽ di chuyển trên ADN đến cách đó khoảng 1000 -5000nucleotide. - Loại II: Enzyme nhận biết trình tự và cắt ngay vị trí đó. - Loại III: Enzyme nhận biết trình tự và cắt ADN ở vị trí cách đó khoảng 20 nucleotide. Enzyme giới hạn loại II được sử dụng chủ yếu vì nó cắt tại vị trí giới hạn. Thường cắt ở trình tự chiều xuôi – ngược như nhau. VD: EcoRILỚP 2NT1 – TỔ 1 CHƯƠNG V: KỸ THUẬT DI TRUYỀN Bảng 1: ...