Khảo sát các điều kiện tối ưu xây dựng quy trình tách và xác định đồng thời một số kháng sinh họ b - lactam bằng phương pháp điện di
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.32 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu, thiết lập điều kiện để tách các kháng sinh họ β – lactam bởi sắc ký điện di mao quản . Được thực hiện trên hệ thống điện di 1602A 3D của hãng Agilent, mao quản có lớp phủ silica với chiều dài 75,5cm. Sử dụng dung dịch đệm Natritetraborat 15mM với 75mM SDS, pH= 6,8: Amocillin; Ampicillin; Cloxacilin; Cephacilin; Oxacillin và Penicillin-G trong đó Ampicilin được tách ra ở 16 phút. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp là ≤ 0,7 µg/ml cho mỗi kháng sinh. Rồi áp dụng phương pháp này để xác định trong mẫu dược phẩm với độ thu hồi từ 94,2- 105,8%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các điều kiện tối ưu xây dựng quy trình tách và xác định đồng thời một số kháng sinh họ b - lactam bằng phương pháp điện di Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 295 – 299 KHẢO SÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KHÁNG SINH HỌ β-LACTAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI Nguyễn Thị Ánh Tuyết1, Nguyễn Văn Ri2 1 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 2 Đại học quốc gia Hà Nội TÓM TẮT Trong nghiên cứu, thiết lập điều kiện để tách các kháng sinh họ β – lactam bởi sắc ký điện di mao quản . Được thực hiện trên hệ thống điện di 1602A 3D của hãng Agilent, mao quản có lớp phủ silica với chiều dài 75,5cm. Sử dụng dung dịch đệm Natritetraborat 15mM với 75mM SDS, pH= 6,8: Amocillin; Ampicillin; Cloxacilin; Cephacilin; Oxacillin và Penicillin-G trong đó Ampicilin được tách ra ở 16 phút. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp là ≤ 0,7 µg/ml cho mỗi kháng sinh. Rồi áp dụng phương pháp này để xác định trong mẫu dược phẩm với độ thu hồi từ 94,2105,8%. Từ khóa: Mao mạch phát hiện giới hạn, phục hồi MỞ ĐẦU β- lactam được dùng như các thuốc kháng khuẩn từ hơn 80 năm nay mà vẫn là một nhóm quan trọng của kháng sinh. Mỗi loại kháng sinh lại có tác dụng nhất định, có thể hạn chế hay tiêu diệt được mầm bệnh trong y học, chăn nuôi hay sản xuất[1]. Tuy nhiên liều lượng của nó cũng để lại hậu quả rất lớn đối với sức khỏe của con người, do đó việc xác định hàm lượng kháng sinh là rất cần thiết. Bên cạnh kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao, điện di mao quản cũng là một kỹ thuật đầy triển vọng để tách các chất phân tích có mang điện tích cũng như trung tính và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong những năm gần đây phương pháp này đã thu hút rất nhiều nhà khoa học bởi những ưu điểm nổi bật như kỹ thuật dể sử dụng, tính linh hoạt cao, tiết kiệm hóa chất và khả năng tách tốt hơn nữa phương pháp cũng cho độ tin cậy cao[2,3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi công bố điều kiện tách và xác định một số kháng sinh họ β – lactam bằng phương pháp điện di mao quản điện động học kiểu mixen(dùng mao quản Highsensitip). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp tách và xác định các β-Lactam sử dụng chất hoạt động bề mặt, sodium dodecyl sunfate- SDS làm pha tĩnh, là các mixen mang điện tích âm, còn gọi là các pha tĩnh giả. Các mixen mang tính anion, được pha chế trong dung dịch đệm, chứa trong mao quản hẹp bằng silic, có đường kính 50 µm. Áp vào hai đầu mao quản trường điện áp cao (10-30KV), khi đó dung dịch đệm di chuyển từ cực dương sang cực âm, các mixen cũng di chuyển về phía cực âm nhưng có tốc độ khác với tốc độ dung dịch đệm. Các mixen có chức năng hấp thu các chất phân tích ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào tính tương tự về độ phân cực giữa các mixen và từng chất phân tích. Hình 1. Tách các β-Lactam bằng phương pháp MEKC* * 295 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Nhờ sự phân bố khác nhau, các β-Lactam di chuyển với tốc độ khác nhau, tách khỏi nhau. Điều kiện rất quan trọng là giá trị pH, nồng độ đệm, thế điện di để phương pháp tách có hiệu quả cao nhất. THỰC NGHIỆM Thiết bị và hóa chất - Máy điện di model 1602A của hãng Agilent, HP3D, detector DAD, mao quản silica trần d=50µm, chiều dài 75.5 cm, hiệu dụng 70 cm. - Axít Boric H3BO3, muối natri tetraborat Na2B4O7.10H2O, chất hoạt động bề mặt SDS, NaOH … của hãng Merk. Nước deion được lọc qua giấy lọc 0.45µm của hãng Millipore. Các chất chuẩn: amoxicillin – AMO, ampicillin – AMP, penicillin G – PENG, oxacillin – OXA, cloxacillin – CLO, cephalexin – CEP, do Viện kiểm nghiệm Bộ Y tế cung cấp Nghiên cứu điều kiện tách các β- Lactam bằng phương pháp điện di. Ảnh hưởng pH của dung dịch đệm điện di đến khả năng tách các β- Lactam Nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH trong dung dịch đệm điện di được khảo sát với dung dịch điện di chứa các chất kháng sinh cùng nồng độ 2 µg/ml, 15mM đệm Borat + 75mM SDS. Mao quản được đặt ở nhiệt độ 280C, điện áp phân cực 22kV. Mẫu được bơm ở áp suất 50mbar, thời gian bơm mẫu 10s. Các giá trị pH thay đổi là 6,5; 6,8; 7,0; 7,2. Trong nghiên cứu này, cặp CEP-AMP có ∆t giảm dần theo chiều tăng của pH, cặp OXACLO có ∆t thay đổi không đáng kể. Sự thay đổi pH làm thay đổi lớp điện kép của thành mao quản, do đó làm ảnh hưởng đến sự điện di của các chất. 89(01/2): 295 – 299 Như vậy tăng pH của dung dịch đệm, rút ngắn thời gian phân tích, tuy nhiên khả năng tách giảm, nên phải chọn một giá tri pH phù hợp. Ở pH = 6,5 các β- Lactam tách tốt nhưng có một píc nhỏ dính vào píc của PEN-G làm cho diện tích của píc không chính xác nên chúng tôi chọn pH = 6,8 để tách các β-Lactam trong những nghiên cứu tiếp theo. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đệm. Chất điện ly trong pha động cũng có vai trò quan trọng vì nó là chất dẫn điện, tạo dòng điện di thẩm thấu. Trong thực tế, người ta cố gắng chọn chất đệm pH cũng đồng thời chính là chất điện giải của sắc ký điện di. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các điều kiện tối ưu xây dựng quy trình tách và xác định đồng thời một số kháng sinh họ b - lactam bằng phương pháp điện di Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 295 – 299 KHẢO SÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KHÁNG SINH HỌ β-LACTAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI Nguyễn Thị Ánh Tuyết1, Nguyễn Văn Ri2 1 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 2 Đại học quốc gia Hà Nội TÓM TẮT Trong nghiên cứu, thiết lập điều kiện để tách các kháng sinh họ β – lactam bởi sắc ký điện di mao quản . Được thực hiện trên hệ thống điện di 1602A 3D của hãng Agilent, mao quản có lớp phủ silica với chiều dài 75,5cm. Sử dụng dung dịch đệm Natritetraborat 15mM với 75mM SDS, pH= 6,8: Amocillin; Ampicillin; Cloxacilin; Cephacilin; Oxacillin và Penicillin-G trong đó Ampicilin được tách ra ở 16 phút. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp là ≤ 0,7 µg/ml cho mỗi kháng sinh. Rồi áp dụng phương pháp này để xác định trong mẫu dược phẩm với độ thu hồi từ 94,2105,8%. Từ khóa: Mao mạch phát hiện giới hạn, phục hồi MỞ ĐẦU β- lactam được dùng như các thuốc kháng khuẩn từ hơn 80 năm nay mà vẫn là một nhóm quan trọng của kháng sinh. Mỗi loại kháng sinh lại có tác dụng nhất định, có thể hạn chế hay tiêu diệt được mầm bệnh trong y học, chăn nuôi hay sản xuất[1]. Tuy nhiên liều lượng của nó cũng để lại hậu quả rất lớn đối với sức khỏe của con người, do đó việc xác định hàm lượng kháng sinh là rất cần thiết. Bên cạnh kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao, điện di mao quản cũng là một kỹ thuật đầy triển vọng để tách các chất phân tích có mang điện tích cũng như trung tính và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong những năm gần đây phương pháp này đã thu hút rất nhiều nhà khoa học bởi những ưu điểm nổi bật như kỹ thuật dể sử dụng, tính linh hoạt cao, tiết kiệm hóa chất và khả năng tách tốt hơn nữa phương pháp cũng cho độ tin cậy cao[2,3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi công bố điều kiện tách và xác định một số kháng sinh họ β – lactam bằng phương pháp điện di mao quản điện động học kiểu mixen(dùng mao quản Highsensitip). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp tách và xác định các β-Lactam sử dụng chất hoạt động bề mặt, sodium dodecyl sunfate- SDS làm pha tĩnh, là các mixen mang điện tích âm, còn gọi là các pha tĩnh giả. Các mixen mang tính anion, được pha chế trong dung dịch đệm, chứa trong mao quản hẹp bằng silic, có đường kính 50 µm. Áp vào hai đầu mao quản trường điện áp cao (10-30KV), khi đó dung dịch đệm di chuyển từ cực dương sang cực âm, các mixen cũng di chuyển về phía cực âm nhưng có tốc độ khác với tốc độ dung dịch đệm. Các mixen có chức năng hấp thu các chất phân tích ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào tính tương tự về độ phân cực giữa các mixen và từng chất phân tích. Hình 1. Tách các β-Lactam bằng phương pháp MEKC* * 295 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Nhờ sự phân bố khác nhau, các β-Lactam di chuyển với tốc độ khác nhau, tách khỏi nhau. Điều kiện rất quan trọng là giá trị pH, nồng độ đệm, thế điện di để phương pháp tách có hiệu quả cao nhất. THỰC NGHIỆM Thiết bị và hóa chất - Máy điện di model 1602A của hãng Agilent, HP3D, detector DAD, mao quản silica trần d=50µm, chiều dài 75.5 cm, hiệu dụng 70 cm. - Axít Boric H3BO3, muối natri tetraborat Na2B4O7.10H2O, chất hoạt động bề mặt SDS, NaOH … của hãng Merk. Nước deion được lọc qua giấy lọc 0.45µm của hãng Millipore. Các chất chuẩn: amoxicillin – AMO, ampicillin – AMP, penicillin G – PENG, oxacillin – OXA, cloxacillin – CLO, cephalexin – CEP, do Viện kiểm nghiệm Bộ Y tế cung cấp Nghiên cứu điều kiện tách các β- Lactam bằng phương pháp điện di. Ảnh hưởng pH của dung dịch đệm điện di đến khả năng tách các β- Lactam Nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH trong dung dịch đệm điện di được khảo sát với dung dịch điện di chứa các chất kháng sinh cùng nồng độ 2 µg/ml, 15mM đệm Borat + 75mM SDS. Mao quản được đặt ở nhiệt độ 280C, điện áp phân cực 22kV. Mẫu được bơm ở áp suất 50mbar, thời gian bơm mẫu 10s. Các giá trị pH thay đổi là 6,5; 6,8; 7,0; 7,2. Trong nghiên cứu này, cặp CEP-AMP có ∆t giảm dần theo chiều tăng của pH, cặp OXACLO có ∆t thay đổi không đáng kể. Sự thay đổi pH làm thay đổi lớp điện kép của thành mao quản, do đó làm ảnh hưởng đến sự điện di của các chất. 89(01/2): 295 – 299 Như vậy tăng pH của dung dịch đệm, rút ngắn thời gian phân tích, tuy nhiên khả năng tách giảm, nên phải chọn một giá tri pH phù hợp. Ở pH = 6,5 các β- Lactam tách tốt nhưng có một píc nhỏ dính vào píc của PEN-G làm cho diện tích của píc không chính xác nên chúng tôi chọn pH = 6,8 để tách các β-Lactam trong những nghiên cứu tiếp theo. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đệm. Chất điện ly trong pha động cũng có vai trò quan trọng vì nó là chất dẫn điện, tạo dòng điện di thẩm thấu. Trong thực tế, người ta cố gắng chọn chất đệm pH cũng đồng thời chính là chất điện giải của sắc ký điện di. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc kháng sinh họ b - lactam Phương pháp điện di Kháng kháng sinh Mao mạch phát hiện giới hạn Quy trình tách thuốc kháng sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 48 0 0
-
Bài giảng Lý sinh: Phần 1 - Trường ĐH Tây Nguyên
84 trang 47 0 0 -
8 trang 28 0 0
-
7 trang 25 0 0
-
4 trang 24 1 0
-
4 trang 22 1 0
-
6 trang 20 0 0
-
62 trang 20 0 0
-
Sự lan truyền và tính kháng kháng sinh của Escherichia coli trong nước thải ở Hà Nam
9 trang 19 0 0 -
5 trang 19 1 0