Báo cáo Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 565.53 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết báo cáo " đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông nhuệ đáy ", luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 126-133 Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Ý Như Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 01 tháng 4 năm 2013 Chấp nhận xuất bản ngày 29 tháng 4 năm 2013 Tóm tắt. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực là cơ sở để các nhà khoa học đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp theo hướng phát triển bền vững. Bài báo này có nội dung giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá chỉ số tổn thương của nguồn nước lưu vực sông Nhuệ Đáy. Từ khóa: đánh giá tổn thương, Nhuệ Đáy.1. Mở đầu* 2. Một số đặc điểm về tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy Nước là một tài nguyên quan trọng nhất củalưu vực sông. Việc sử dụng nước có mối liên - Lưu vực sông Nhuệ Đáy nằm trong ranhquan mật thiết với sử dụng đất và ảnh hưởng giới từ 200 đến 21020 độ vĩ Bắc, 1050 đếnđến hệ sinh thái lưu vực nên quản lý nước theo 106030 độ kinh Đônglưu vực sông sẽ giúp sử dụng và bảo vệ tốt hơn - Lưu vực sông Nhuệ Đáy có lượng mưatài nguyên đất và môi trường. Để thực hiện trung bình năm là 1608,19 mm. Lượng mưa 3chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước ngày lớn nhất là 564.1 mm (trạm Láng)lưu vực sông hiệu quả, cần thiết phải hiểu và - Mạng lưới sông bao gồm 2 sông. Sôngđánh giá được khả năng dễ bị tổn thương của tài Nhuệ có chiều dài 74 km, diện tích lưu vựcnguyên nước. Đánh giá khả năng dễ bị tổn 1075 km2, sông Đáy có chiều dài 240 km, diệnthương của tài nguyên nước là một quá trình tích lưu vực 7665 km2.điều tra, khảo sát và phân tích hệ thống tài - Toàn bộ lưu vực sông Nhuệ- Đáy có diệnnguyên nước, từ đó đánh giá khả năng nhạy tích tự nhiên 7665 km2, chiếm khoảng 2% diệncảm của hệ thống tài nguyên nước trước những tích cả nước. Lưu vực sông Nhuệ- Đáy bao gồmthay đổi của các yếu tố tác động nhằm đề xuất 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hà Nam, Hoàcác biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Bình, Ninh Bình, Nam Định. Dân số của 5 tỉnh_______ trong toàn lưu vực là 10.929.470 người (2009),* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943 mật độ dân số trung bình đạt 989 người/km2. E-mail: ngoctm@vnu.edu.vn 126 T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 126-133 127 - Đây là khu vực có dân cư, kinh tế xã hội ( Wu: Tổng nhu cầu nước cho các ngành trênKT – XH) phát triển nhất châu thổ đồng bằng toàn lưu vựcsông Hồng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. W: Tổng lượng nước tự nhiên trên toàn lưu vực - Hệ số tiếp nhận nguồn nước sạch (DPd): là3. Cơ sở lỷ thuyết để xác định các thông sốđánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài một thông số tổng hợp phản ánh tác động năngnguyên nước lực của tất cả các hộ sử dụng nước c ng như các k thuật s n có. Hệ số này có thể xác định Các thông số để xác định tình trạng dễ bị theo t số giữa tổng số dân có khả năng tiếp cậntổn thương của tài nguyên nước cho một lưu nguồn nước sạch so với tổng số dân trên lưuvực sông bao gồm: vực. a Th ng s s c p ngu n nư c: Sức ép lêntài nguyên nước của lưu vực sông có thể đượcđ c trưng bởi hệ số khan hiếm nước và sự biến Pd: Tổng số dân được sử dụng nước sạchđộng lượng mưa trên lưu vực. P: Tổng số dân toàn lưu vực - Hệ số khan hi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 126-133 Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Ý Như Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 01 tháng 4 năm 2013 Chấp nhận xuất bản ngày 29 tháng 4 năm 2013 Tóm tắt. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực là cơ sở để các nhà khoa học đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp theo hướng phát triển bền vững. Bài báo này có nội dung giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá chỉ số tổn thương của nguồn nước lưu vực sông Nhuệ Đáy. Từ khóa: đánh giá tổn thương, Nhuệ Đáy.1. Mở đầu* 2. Một số đặc điểm về tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy Nước là một tài nguyên quan trọng nhất củalưu vực sông. Việc sử dụng nước có mối liên - Lưu vực sông Nhuệ Đáy nằm trong ranhquan mật thiết với sử dụng đất và ảnh hưởng giới từ 200 đến 21020 độ vĩ Bắc, 1050 đếnđến hệ sinh thái lưu vực nên quản lý nước theo 106030 độ kinh Đônglưu vực sông sẽ giúp sử dụng và bảo vệ tốt hơn - Lưu vực sông Nhuệ Đáy có lượng mưatài nguyên đất và môi trường. Để thực hiện trung bình năm là 1608,19 mm. Lượng mưa 3chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước ngày lớn nhất là 564.1 mm (trạm Láng)lưu vực sông hiệu quả, cần thiết phải hiểu và - Mạng lưới sông bao gồm 2 sông. Sôngđánh giá được khả năng dễ bị tổn thương của tài Nhuệ có chiều dài 74 km, diện tích lưu vựcnguyên nước. Đánh giá khả năng dễ bị tổn 1075 km2, sông Đáy có chiều dài 240 km, diệnthương của tài nguyên nước là một quá trình tích lưu vực 7665 km2.điều tra, khảo sát và phân tích hệ thống tài - Toàn bộ lưu vực sông Nhuệ- Đáy có diệnnguyên nước, từ đó đánh giá khả năng nhạy tích tự nhiên 7665 km2, chiếm khoảng 2% diệncảm của hệ thống tài nguyên nước trước những tích cả nước. Lưu vực sông Nhuệ- Đáy bao gồmthay đổi của các yếu tố tác động nhằm đề xuất 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hà Nam, Hoàcác biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Bình, Ninh Bình, Nam Định. Dân số của 5 tỉnh_______ trong toàn lưu vực là 10.929.470 người (2009),* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943 mật độ dân số trung bình đạt 989 người/km2. E-mail: ngoctm@vnu.edu.vn 126 T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 126-133 127 - Đây là khu vực có dân cư, kinh tế xã hội ( Wu: Tổng nhu cầu nước cho các ngành trênKT – XH) phát triển nhất châu thổ đồng bằng toàn lưu vựcsông Hồng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. W: Tổng lượng nước tự nhiên trên toàn lưu vực - Hệ số tiếp nhận nguồn nước sạch (DPd): là3. Cơ sở lỷ thuyết để xác định các thông sốđánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài một thông số tổng hợp phản ánh tác động năngnguyên nước lực của tất cả các hộ sử dụng nước c ng như các k thuật s n có. Hệ số này có thể xác định Các thông số để xác định tình trạng dễ bị theo t số giữa tổng số dân có khả năng tiếp cậntổn thương của tài nguyên nước cho một lưu nguồn nước sạch so với tổng số dân trên lưuvực sông bao gồm: vực. a Th ng s s c p ngu n nư c: Sức ép lêntài nguyên nước của lưu vực sông có thể đượcđ c trưng bởi hệ số khan hiếm nước và sự biến Pd: Tổng số dân được sử dụng nước sạchđộng lượng mưa trên lưu vực. P: Tổng số dân toàn lưu vực - Hệ số khan hi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài nguyên nước khí tượng thủy văn nghiên cứu khí tượng tính toán thủy văn hải dương học báo cáo thủy vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 240 0 0 -
17 trang 227 0 0
-
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 175 0 0 -
84 trang 144 1 0
-
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 137 0 0 -
11 trang 133 0 0
-
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 131 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 130 0 0 -
Báo cáo: Luận chứng kinh tế kỹ thuật-Điều kiện tự nhiên các địa điểm
99 trang 119 0 0 -
Nghiên cứu chế độ mưa, nhiệt tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ từ dữ liệu vệ tinh
10 trang 108 0 0