BÁO CÁO KHẢ NĂNG THAY THẾ MEN BÁNH MÌ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ (Brachionus plicatilis)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.85 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bột đậu nành để thay thế men bánh mì, xác định khẩu phần ăn thích hợp cho luân trùng. Thí nghiệm tiến hành gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, với tỷ lệ phối hợp khác nhau lần lượt là 0 (NTĐC); 25(NT1); 50(NT2); 75(NT3); 100% bột đậu nành(NT4). Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong keo 10 L, nước lợ có độ mặn 25 ppt, mật độ luân trùng ban đầu là 100 cá thể/ml, liều lượng cho ăn 1,5 g/ triệu luân trùng/ngày. Các yếu tố...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " KHẢ NĂNG THAY THẾ MEN BÁNH MÌ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ (Brachionus plicatilis) "Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 326-333 Trường Đại học Cần Thơ KHẢ NĂNG THAY THẾ MEN BÁNH MÌ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ (Brachionus plicatilis) Nguyễn Hữu Lộc1 và Nguyễn Thị Thúy An1 ABSTRACTA study was conducted by using soy-bean powder to replace the baker yeast forrotifer culture. The experiment was set up with 5 treatments includingcombination in the ratio of 0 (control treatment: 100% baker yeast); 25; 50;75; 100% soy-bean. Experiment designed in the 10 L bottles, each bottle mlcontained sea water 25ppt, 100 individual rotifer. Feed on 1.5 g/million/days.Environmental temperature of 28- 320C, pH (7.77- 7.84) in range for rotiferculture. Results showed that soy-bean powder could replaced 50% of bakeryeast in rotifer culture. The highest density of rotifer is 1632 individual/ml,after 7- 8 days. The cultivation ratio of rotifer eggs in total rotifer are 7.9-19.4% and the specific growth rates are 0.2- 0.3%/day.Keywords: rotifer, Brachionus plicatilis, baker yeast, soy-bean powder.Tittle: Replacement of baker yeast by soybean meal in the culture of rotifer(Brachionus plicatilis) TÓM TẮTNghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bột đậu nành để thay thế menbánh mì, xác định khẩu phần ăn thích hợp cho luân trùng. Thí nghiệm tiếnhành gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, với tỷ lệ phối hợp khác nhau lần lượtlà 0 (NTĐC); 25(NT1); 50(NT2); 75(NT3); 100% bột đậu nành(NT4). Thínghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong keo 10 L, nước lợ có độ mặn 25 ppt, mậtđộ luân trùng ban đầu là 100 cá thể/ml, liều lượng cho ăn 1,5 g/ triệu luântrùng/ngày. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ (28- 330C); pH (7,77– 7,84)được duy trì trong khoảng thích hợp của luân trùng. Kết quả cho thấy mật độluân trùng đạt cực đại là 1.632 cá thể/ml, thời gian quần thể đạt mật độ cựcđại từ 7- 8 ngày nuôi. Hệ số trứng trung bình là 7,9 – 19,4%, tốc độ tăngtrưởng đặc thù của luân trùng cao, dao động từ 0,2- 0,3%/ngày. Như vậy, bộtđậu nành có khả năng thay thế 50% men bánh mì trong nuôi luân trùng.Từ khóa: Rotifer, Brachionus plicatilis, men bánh mì, bột đậu nành.1 Khoa Sinh học ứng dụng, Đại học Tây Đô326Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 326-333 Trường Đại học Cần Thơ1 GIỚI THIỆUHiện nay, thức ăn tự nhiên đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành côngtrong ương nuôi nhiều đối tượng thủy sản, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng. Trongsản xuất giống, thức ăn và kỹ thuật cho ăn khi ương ấu trùng là vấn đề rất quantrọng. Mặc dù có nhiều kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất thức ăn nhân tạo nhưngthức ăn tươi sống như tảo, luân trùng, giáp xác râu ngành, Artemia,… vẫn đượcxem là thức ăn quan trọng và tiềm năng trong sản xuất giống (Trần Thị ThanhHiền và ctv., 2009).Trong các nhóm trên, luân trùng (Brachionus plicatilis) là thức ăn rất thích hợpcho ấu trùng các loài thủy sản như ấu trùng cua biển, cá biển. Chúng là thức ăntươi sống có giá trị dinh dưỡng cao vì những đặc tính như hàm lượng dinhdưỡng cao, vận động chậm, sống lơ lửng trong nước và kích thước nhỏ (50 –200 µm) phù hợp với ấu trùng cá biển và giáp xác (Snell et al., 1984).Kỹ thuật nuôi luân trùng đã được nghiên cứu trong hơn 40 năm qua với nhiềuhình thức nuôi khác nhau từ nuôi nước tĩnh đến nước chảy, nước tuần hoànbằng nhiều loại thức ăn phong phú như tảo, men bánh mì, bột đậu nành,Protein Selco ở dạng khô,... (Fukusho, 1989). Tuy nhiên nếu cho luân trùng ănhoàn toàn bằng tảo thì giá thành rất đắt. Ngược lại, nếu sử dụng men bánh mì,bột đậu nành sẽ hạ giá thành rất nhiều do không tốn thêm bể nuôi tảo, ít tốncông lao động và chủ động được nguồn thức ăn. Bên cạnh đó, bột đậu nànhđược biết đến là nguồn thức ăn giàu đạm, nhiều muối khoáng và vitamin đượcsử dụng rộng rãi làm nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản. Và bột đậu nànhđược sử dụng để nuôi luân trùng nhằm giảm chi phí sản xuất đem lại hiệu quảkinh tế cho quá trình ương nuôi ấu trùng hải sản. Từ thực tế trên, nghiên cứunày được thực hiện với mục tiêu tìm ra khẩu phần cho ăn thích hợp nhất giữahai loại thức ăn và khả năng thay thế men bánh mì bằng bột đậu nành mà vẫnđảm bảo giá trị dinh dưỡng.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThí nghiệm được tiến hành tại Khoa Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học TâyĐô. Thời gian thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2010.Nguồn nước lợ 25 ppt được xử lý bằng Chlorine 30 ppm và sục khí liên tục chođến khi hết Chlorine trước khi sử dụng.Thí nghiệm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Tỷ lệ thay thếmen bánh mì bằng bột đậu nành ở các nghiệm thức đối chứng (ĐC), NT1,NT2, NT3, NT4 lần lượt là 0, 25, 50, 75, 100%.Giống luân trùng Brachionus plicatilis từ phòng thí nghiệm thức ăn tự nhiênKhoa Thủy sản, Trư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " KHẢ NĂNG THAY THẾ MEN BÁNH MÌ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ (Brachionus plicatilis) "Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 326-333 Trường Đại học Cần Thơ KHẢ NĂNG THAY THẾ MEN BÁNH MÌ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ (Brachionus plicatilis) Nguyễn Hữu Lộc1 và Nguyễn Thị Thúy An1 ABSTRACTA study was conducted by using soy-bean powder to replace the baker yeast forrotifer culture. The experiment was set up with 5 treatments includingcombination in the ratio of 0 (control treatment: 100% baker yeast); 25; 50;75; 100% soy-bean. Experiment designed in the 10 L bottles, each bottle mlcontained sea water 25ppt, 100 individual rotifer. Feed on 1.5 g/million/days.Environmental temperature of 28- 320C, pH (7.77- 7.84) in range for rotiferculture. Results showed that soy-bean powder could replaced 50% of bakeryeast in rotifer culture. The highest density of rotifer is 1632 individual/ml,after 7- 8 days. The cultivation ratio of rotifer eggs in total rotifer are 7.9-19.4% and the specific growth rates are 0.2- 0.3%/day.Keywords: rotifer, Brachionus plicatilis, baker yeast, soy-bean powder.Tittle: Replacement of baker yeast by soybean meal in the culture of rotifer(Brachionus plicatilis) TÓM TẮTNghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bột đậu nành để thay thế menbánh mì, xác định khẩu phần ăn thích hợp cho luân trùng. Thí nghiệm tiếnhành gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, với tỷ lệ phối hợp khác nhau lần lượtlà 0 (NTĐC); 25(NT1); 50(NT2); 75(NT3); 100% bột đậu nành(NT4). Thínghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong keo 10 L, nước lợ có độ mặn 25 ppt, mậtđộ luân trùng ban đầu là 100 cá thể/ml, liều lượng cho ăn 1,5 g/ triệu luântrùng/ngày. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ (28- 330C); pH (7,77– 7,84)được duy trì trong khoảng thích hợp của luân trùng. Kết quả cho thấy mật độluân trùng đạt cực đại là 1.632 cá thể/ml, thời gian quần thể đạt mật độ cựcđại từ 7- 8 ngày nuôi. Hệ số trứng trung bình là 7,9 – 19,4%, tốc độ tăngtrưởng đặc thù của luân trùng cao, dao động từ 0,2- 0,3%/ngày. Như vậy, bộtđậu nành có khả năng thay thế 50% men bánh mì trong nuôi luân trùng.Từ khóa: Rotifer, Brachionus plicatilis, men bánh mì, bột đậu nành.1 Khoa Sinh học ứng dụng, Đại học Tây Đô326Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 326-333 Trường Đại học Cần Thơ1 GIỚI THIỆUHiện nay, thức ăn tự nhiên đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành côngtrong ương nuôi nhiều đối tượng thủy sản, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng. Trongsản xuất giống, thức ăn và kỹ thuật cho ăn khi ương ấu trùng là vấn đề rất quantrọng. Mặc dù có nhiều kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất thức ăn nhân tạo nhưngthức ăn tươi sống như tảo, luân trùng, giáp xác râu ngành, Artemia,… vẫn đượcxem là thức ăn quan trọng và tiềm năng trong sản xuất giống (Trần Thị ThanhHiền và ctv., 2009).Trong các nhóm trên, luân trùng (Brachionus plicatilis) là thức ăn rất thích hợpcho ấu trùng các loài thủy sản như ấu trùng cua biển, cá biển. Chúng là thức ăntươi sống có giá trị dinh dưỡng cao vì những đặc tính như hàm lượng dinhdưỡng cao, vận động chậm, sống lơ lửng trong nước và kích thước nhỏ (50 –200 µm) phù hợp với ấu trùng cá biển và giáp xác (Snell et al., 1984).Kỹ thuật nuôi luân trùng đã được nghiên cứu trong hơn 40 năm qua với nhiềuhình thức nuôi khác nhau từ nuôi nước tĩnh đến nước chảy, nước tuần hoànbằng nhiều loại thức ăn phong phú như tảo, men bánh mì, bột đậu nành,Protein Selco ở dạng khô,... (Fukusho, 1989). Tuy nhiên nếu cho luân trùng ănhoàn toàn bằng tảo thì giá thành rất đắt. Ngược lại, nếu sử dụng men bánh mì,bột đậu nành sẽ hạ giá thành rất nhiều do không tốn thêm bể nuôi tảo, ít tốncông lao động và chủ động được nguồn thức ăn. Bên cạnh đó, bột đậu nànhđược biết đến là nguồn thức ăn giàu đạm, nhiều muối khoáng và vitamin đượcsử dụng rộng rãi làm nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản. Và bột đậu nànhđược sử dụng để nuôi luân trùng nhằm giảm chi phí sản xuất đem lại hiệu quảkinh tế cho quá trình ương nuôi ấu trùng hải sản. Từ thực tế trên, nghiên cứunày được thực hiện với mục tiêu tìm ra khẩu phần cho ăn thích hợp nhất giữahai loại thức ăn và khả năng thay thế men bánh mì bằng bột đậu nành mà vẫnđảm bảo giá trị dinh dưỡng.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThí nghiệm được tiến hành tại Khoa Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học TâyĐô. Thời gian thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2010.Nguồn nước lợ 25 ppt được xử lý bằng Chlorine 30 ppm và sục khí liên tục chođến khi hết Chlorine trước khi sử dụng.Thí nghiệm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Tỷ lệ thay thếmen bánh mì bằng bột đậu nành ở các nghiệm thức đối chứng (ĐC), NT1,NT2, NT3, NT4 lần lượt là 0, 25, 50, 75, 100%.Giống luân trùng Brachionus plicatilis từ phòng thí nghiệm thức ăn tự nhiênKhoa Thủy sản, Trư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản quản lý nguồn lợi khoa học thủy sản nuôi trồng thủy sản phòng và trị bệnh nghiên cứu giống dinh dưỡng thức ănTài liệu liên quan:
-
78 trang 348 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 258 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 200 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 184 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 156 0 0