Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI PHÍA ĐÔNG BẮC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN - HỮU LŨNG - LẠNG SƠN

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 304.04 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,500 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một nguồn tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm ở vùng Đông Bắc của đất nước, Lạng Sơn và Cao Bằng đã tạo nên một hệ sinh thái núi đá vôi có diện tích lớn nhất của cả nước, khoảng 347.000 ha (theo số liệu của Viện ĐTQHR, 1995); khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên được ra đời năm 1990,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI PHÍA ĐÔNG BẮC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN - HỮU LŨNG - LẠNG SƠN"ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRÊN NÚIĐÁ VÔI PHÍA ĐÔNG BẮC KHU BẢO TỒN THIÊNNHIÊN HỮU LIÊN - HỮU LŨNG - LẠNG SƠNNguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Quang NamKhoa sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên -ĐHQGHNNúi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứađựng một nguồn tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằmở vùng Đông Bắc của đất nước, Lạng Sơn và Cao Bằng đãtạo nên một hệ sinh thái núi đá vôi có diện tích lớn nhất củacả nước, khoảng 347.000 ha (theo số liệu của ViệnĐTQHR, 1995); khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên được rađời năm 1990, thuộc khu vực có vĩ độ cao của nước ta và lànơi chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới sang á nhiệt đới, là nơiđã và đang góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng trên tráiđất.Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật vùng núi đá vôiLạng Sơn, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợplý tài nguyên sinh vật vùng đá vôi, chúng tôi chọn đề tài:đánh giá tính đa dạng thực vật trên núi đá vôi phía ĐôngBắc khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Hữu Lũng - LạngSơn. Các mẫu vật được thu hái và xử lý trong các năm2001 - 2002, hiện lưu giữ tại Bảo tàng thực vật, ĐHQGHN(HNU). Căn cứ vào các bộ thực vật chí Việt Nam và TrungQuốc để xác định tên, các tên được điều chỉnh theo cuốntên họ, chi của Brummitt (1992) và tên loài của PhạmHoàng Hộ (2000). Các họ, chi và loài được sắp xếp theoABC. Các quả nghiên cứu như sau:Qua dẫn liệu trong bảng danh lục cho phép đưa ra nhữngđánh giá bước đầu về tính đa dạng thực vật của khu hệ phíĐông Bắc KBTTN Hữu Liên như sau:Trong diện tích khoảng 48 km2, chúng tôi đã xác định được554 loài, 334 chi, 124 họ của 5 ngành thực vật bậc cao cómạch là: Thông đất - Licopodiophyta, Cỏ tháp bút -Equisetophyta, Dương xỉ - Polypodiophyta, Thông nghiệp(Hạt trần) - Pinophyta (Gymnospermae), Mộc lan (Hạt kín)- Magnoliophyta (Angiospermae). Sự phân phối của cáctaxon theo từng ngành là không đều nhau (bảng 1).Bảng 1. Sự phân phối các taxon của các ngành của khu hệ thực vật nghiên cứuQua bảng 1 ta thấy, phần lớn các taxon tập trung trongngành Mộc lan với số loài lớn chiếm 93,86%, số chi chiếm93,60%, số họ chiếm 85,48% tổng số loài, chi, họ của khuhệ. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có số loài là 25, chiếm4,51%, thuộc 15 chi, chiếm 4,36% trong 12 họ, chiếm9,68% tổng số loài, chi và họ.Trong 3 ngành còn lại của khu vực nghiên cứu đã được tìmthấy là ngành Thông đât, ngành Cỏ tháp bút, ngành Thôngchiếm tỷ lệ tương đôí thấp so với toàn bộ khu hệ.Khi so sánh các dẫn liệu về số lượng loài trong các ngànhcủa khu hệ thực vật của Hữu Liên với các dẫn liệu về sốlượng loài trong các ngành của hệ thực vật Ba Bể (Từ VănTiệp, 2000); Cúc Phương (Phùng Ngọc Lan và thập thể,1996), Sa Pa - Phan Si Pan (Nguyễn Nghĩa Thìn và tập thể,1998) (xem bảng 2) ta thấy điểm nổi bật vẫn là sự phân bốkhông đều của các loài trong ngành, sự thống trị của cácngành Mộc lan và Dương xỉ, các ngành còn lại chiếm tỷ lệtương đối nhỏ hay không có.Sở dĩ có sự khác nhau đó là do mỗi vùng, mỗi một hệ thựcvật đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, xã hội,sinh thái khác nhau… và là nguyên nhân chính dẫn đến sựxuất hiện loài trong các ngành của mỗi một hệ thực vậtcũng khác nhau. Bảng 2. Số loài và tỷ lệ % loài của Hữu Liên với Ba Bể, Cúc Phương, Sa Pa - PSPKhi tiến hành xem xét số loài trên một đơn vịdiện tích và sosánh với Ba Bể, Cúc Phương, chúng ta thu được kết quảnhư bảng 3Bảng 3. So sánh số loài trên đơn vị diện tích giứa Hữu Liên với Ba Bể, Cúc PhươngQua bảng 3 chúng ta thấy rằng tỷ lệ số loài trên 1 km2 ởHữu Liên là khá cao (11,54), cao hơn so với Cúc Phương(8,18) nhưng lại thấp hơn Ba Bể (76,71). Điều này lần nữakhẳng định rằng số loài không tỷ lệ thuận với diện tíchsống của nó.Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ đượcthể hiện giữa các ngành mà còn được thể hiện giữa cáctaxon trong cùng một ngành (Bảng 4).Bảng 4. Sự phân bố các taxon lớp trong ngành Mộc lan của Hữu LiênNhư vậy nếu chỉ tính riêng trong ngành Mộc lan thìMagnoliopsida có số lượng các taxon chiếm ưu thế. Số họ,chi, loài đều chiếm trên 80% tổng số họ, chi, loài củangành.Khi phân tích các chỉ số của các taxon trong khu hệ thựcvật Hữu Liên và so sánh các chỉ số này với các chỉ số ở mộtsố khu hệ thực vật khác, chúng tôi thu được kết quả ở bảng5.Bảng 5. Các chỉ số họ, chi của Hữu Liên với các chỉ số của Ba Bể, Cúc Phương và Sa Pa PSP.Như vậy, Hữu Liên có tổng số các chỉ số tương đương vớihệ thực vật Ba Bể và thấp hơn nhiều so với hệ thực vật CúcPhương, Sa Pa PSP. Điều đó chứng tỏ tính đa dạng thực vậtở đây tương đương với hệ thực vật Ba Bể, kém đa dạng sovới hệ thực vật Cúc Phương, Sa Pa PSP. Điều này hoàntoàn phù hợp với thực tế vì: - Các hệ thực vật khác đã ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: