Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA PLASMID SPV Ở CÁC SALMONELLA PHÂN LẬP TỪ NƯỚC VÀ THUỶ SẢN

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 412.93 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,500 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Salmonella là vi sinh vật gây bệnh đường ruột quan trọng về các khía cạnh bệnh học, dịch tễ học, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, Vi khuẩn này phân bố rộng khắp trong tự nhiên, có thể xâm nhiễm và gây bệnh cho người, động vật máu nóng, động vật máu lạnh dưới nước và trên cạn [1].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA PLASMID SPV Ở CÁC SALMONELLA PHÂN LẬP TỪ NƯỚC VÀ THUỶ SẢN"KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA PLASMID SPV ỞCÁC SALMONELLA PHÂN LẬP TỪ NƯỚC VÀTHUỶ SẢNNguyễn Tiến DũngPhòng vi sinh, Chi nhánh Kiểm tra chất lượng và Vệ sinhthuỷ sản 4, TP HCMTrần Linh ThướcPhòng Thí nghiệm Công nghệ Sinh học phân tử, TrườngĐH Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP HCMMỞ ĐẦUSalmonella là vi sinh vật gây bệnh đường ruột quan trọngvề các khía cạnh bệnh học, dịch tễ học, vệ sinh môi trường,vệ sinh an toàn thực phẩm, Vi khuẩn này phân bố rộngkhắp trong tự nhiên, có thể xâm nhiễm và gây bệnh chongười, động vật máu nóng, động vật máu lạnh dưới nướcvà trên cạn [1]. Sự xâm nhiễm Salmonella vào cơ thể vậtchủ và gây bệnh được thực hiện chủ yếu qua đường tiêuhoá với biểu hiện phổ biến nhất là gây tiêu chảy, đôi khi làthương hàn và phó thương hàn. Để gây bệnh, Salmonellacần phải xâm nhiễm thành công vào bên trong thành ruột,thích nghi và vô hiệu hoá hệ thống phòng vệ của vật chủ,sau đó nhân lên và phát tán đến các mô đích [4,5]. Các quátrình này cần đến vai trò của nhiều gen gây bệnh củaSalmonella hiện diện trên bộ gen và trên plasmid. Plasmidspv (Salmonella Plasmid Virulence) chứa operon spv có vaitrò quan trọng trong quá trình gây bệnh của plasmid này ởSalmonella do làm tăng cường độ gây bệnh sau khi vikhuẩn xâm nhiễm thành công vào bên trong tế bào chủ.Plasmid spv được tìm thấy ở hầu hết các kiểu huyết thanhSalmonella được phân lập được từ động vật nhưng hầu nhưkhông hiện diện ở các kiểu huyết thanh có ký chủ chuyênbiệt là người [3].Locus spv trên plasmid gây bệnh gồm có 5 gen làspvRABCD, trong đó 4 gen spvABCD cấu trúc thành mộtoperon. Gen spvR nằm ở một vị trí tách biệt, mã hoá chomột protein điều hoà sự biểu hiện của operon spvABCD [5].Operon này được biểu hiện mạnh nhất khi Salmonella đãxâm nhiễm vào bên trong tế bào vật chủ làm tăng tốc độtăng trưởng của Salmonella và chống lại hệ thống phòng vệcủa vật chủ [2].Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết quả khảo sátsự phân bố của plasmid spv trên các dòng Salmonella phânlập được từ nước và thuỷ sản. Nghiên cứu này nhằm gópphần làm sáng tỏ vai trò của các gen gây bệnh ởSalmonella. Việc xác định chính xác các kiểu huyết thanhSalmonella gây bệnh cho người và tần suất hiện diện củachúng trong tự nhiên tạo cơ sở cho việc đánh giá mối nguyhiểm thực sự của các dòng Salmonella có nguồn gốc từ môitrường tự nhiên nhiễm vào trong thực phẩm.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPChủng vi sinh vật: 140 chủng vi sinh vật đã được sử dụng,gồm 110 chủng Salmonella, 9 chủng E. coli, 4 chủngStaphylococcus aureus, 5 chủng Vibrio cholerae, 2 chủngV. paraheamolyticus, 2 chủng V. vulnificus, 1 chủngRhodococcus equi, 2 chủng Streptococcus fecalis, 4 chủngShigella spp, 1 chủng Listeria monocytogenes, 1 chủng L.inocua. Các chủng này được nhận từ Phòng Vi khuẩnđường ruột Viện Pasteur TP HCM, Trường Đại học YDược TP HCM, Phòng thí nghiệm Vi sinh Chi nhánh Kiểmtra Chất lượng và Vệ sinh Thuỷ Sản 4 - TP HCM, Phòngthí nghiệm Thực phẩm Alfred Jogensen, Denmark, Trungtâm Lưu trữ chủng Quốc gia Norway.Mồi: Hai cặp mồi được sử dụng trong nghiên cứu này cócác trình tự là: invA1: 5-TTGTTACGCCTATTTTGAGCA-3, invA2: 5-CTGAGTGCTACCTTGCCTGATG-3 nhằm phát hiệnSalmonella spp bằng phương pháp PCR và spvC1: 5’-CGGAAATAC CATCTACAAATA-3’, spvC2: 5-CCCAAACCCATACTTACTCTG-3 nhằm phát hiệnplasmid spv . Các mồi này được cung cấp bởi GensetOlygos Singapore Biotech. Pte. LT.Mẫu thử nghiệm: Mẫu nước được thu từ các ao nuôi tômthuộc khu vực TP. HCM và tỉnh Long An. Mẫu thực phẩmđược thu từ các lô hàng thực phẩm chế biến xuất khẩu đượckiểm dịch tại Chi nhánh Kiểm tra chất lượng và Vệ sinhthuỷ sản 4, TP. HCM.Xử lý mẫu: 500ml nước được lọc qua màng lọc hay 25gmẫu thực phẩm được tăng sinh trong môi trường BufferedPepton Water (BPW) (Merck, Đức) ở 37oC trong 16-18giờ. Hút 0,5ml dịch sau tăng sinh vào ống eppendorf, lytâm để thu nhận sinh khối tế bào, rửa sinh khối với 0,5mlnước cất vô trùng. Huyền phù sinh khối sau khi rửa với0,5ml nước cất vô trùng hay đệm TE (0,1mM EDTA,10mM Tris-HCl pH 8,0), đun sôi cách thuỷ trong 10 phút.Dịch sau khi đun được ly tâm ở tốc độ 10000vòng/ phúttrong 5 phút, phần dịch nỗi được sử dụng làm khuôn chophản ứng PCR.Phản ứng PCR: Việc khuếch đại bản sao của các gen đượcthực hiện bằng phản ứng PCR với các thành phần như sau:2,5mM Tris, 5mM KCl, 2,5mM MgCl2, 0,1mMmercaptoethanol, 25g/ml tinh dịch cá hồi, 1l dNTP có1mM mỗi loại, 1,5l mỗi mồi có nồng độ 6pM, 3l khuônDNA. Tổng thể tích trong một phản ứng là 25l. Phản ứngkhuếch đại được tiến hành ở 95oC trong 5 phút, sau đó lặplại 30 chu kỳ với các bước như sau: biến tính ở 95oC trong1 phút, bắt cặp mồi và khuôn ở 44oC, kéo dài ở 72oC trong1 phút. Trước khi kết thúc phản ứng được duy trì 72ovCtrong 10 phút. Sản phẩm sau khi khuếch đại được phân tíchbằng điện di gel agarose 2% trong đệm TA ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: