![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BÁO CÁO KHOA HỌC: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM TRONG PHÂN CHI COREMIOPLEUROTUS
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.11 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nấm sò (Pleurotus spp.) là một nhóm nấm ăn quý không những có tác dụng về mặt dinh dưỡng mà còn có tác dụng chữa bệnh, hiện được nghiên cứu tập trung ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông Á. Sản lượng nấm sò thời gian gần đây tăng tới 400 %.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM TRONG PHÂN CHI COREMIOPLEUROTUS "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦACÁC LOÀI NẤM TRONG PHÂN CHICOREMIOPLEUROTUSTrần Thị Lan, Trịnh Tam KiệtTrung tâm Công nghệ Sinh học, ĐHQG Hà NộiI. MỞ ĐẦUNấm sò (Pleurotus spp.) là một nhóm nấm ăn quý khôngnhững có tác dụng về mặt dinh dưỡng mà còn có tác dụngchữa bệnh, hiện được nghiên cứu tập trung ở nhiều nướctrên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông Á. Sản lượngnấm sò thời gian gần đây tăng tới 400 %. Theo Shukla vàBiswas (2000) việc nuôi trồng nấm sò đang phát triển rộngrãi và thu lợi cao nhờ công nghệ đơn giản, nguồn cơ chấtphong phú [7]. Hơn nữa chúng có khả năng sinh trưởng vàphát triển ở những điều kiện môi trường nhiệt độ khí hậukhác nhau và thời gian sinh trưởng khá ngắn [6, 8].Ở Việt Nam, việc nuôi trồng nấm ăn nói chung và nấm sònói riêng đang được đẩy mạnh trong cả nước và là nguồnthu nhập đáng kể trong quá trình chuyển đổi cơ cấu câytrồng và vật nuôi. Tuy nhiên, chất lượng của nấm phụ thuộcnhiều vào chủng loại, trong đó các đại diện thuộc phân chiPleurotus sinh bào tử vô tính (Coremiopleurotus Hilber) cónhiều đặc tính quý báu, đặc biệt là hàm lượng đạm rất cao[1, 5]. Chính vì thế việc nghiên cứu kỹ phân chi này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP- Đối tượng: 3 chủng nấm sò thuộc phân chiCoremiopleurotus Hilber của chi Pleurotus (Fr.) P.Kummer, họ Lentinaceae bộ Polyporales, lớpBasidoomycetes, ngành Basidiomycota [4] do Phòng Sinhhọc phóng xạ - Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cung cấp:- Nguyên liệu: : Cơ chất sử dụng cho nấm trong môi trườngthuần khiết là khoai tây, glucose, agar. Nguồn cơ chất sửdụng cho nuôi trồng nấm trên giá thể: mùn cưa cao su, mùncưa bồ đề và các chất phụ gia khác như cám ngô, cám gạo,bột nhẹ,...- Phương pháp: Sử dụng các phương pháp nấm học trongnghiên cứu hình thái quả thể, bào tử (theo T. T. Kiệt, 1981,1986) và nghiên cứu tốc độ mọc của hệ sợi nấm (theoSchwantes, 1971)III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Kết qủa nghiên cứu sự mọc của ba chủngTốc độ mọc hệ sợi nấm được tính theo Schwantes (1971):V=X/TTrong đó: + V: tốc độ mọc của hệ sợi (ỡm/giờ)+ X: bán kính của bề mặt thạch(ỡm)+ T: thời gian sợi nấm mọc kín bề mặt thạch(giờ).* Trên môi trường thạch khoai tây:Ở nhiệt độ khác nhau tốc độ mọc của chủng P. cys là nhanhnhất, chậm nhất là chủng P.bl . Nhìn chung cả ba chủngđều sinh trưởng và phát triển tốt ở 25OC. Ở nhiệt độ 30oCthì tốc độ mọc của các chủng nghiên cứu đều chậm hơn ở25OC, riêng hệ sợi P.bl thì bị kìm hãm sự sinh trưởng ởnhiệt độ này. Kết quả được chỉ ra trong bảng 1:Bảng 1: Tốc độ mọc của Coremiopleurotus spp. ở 25OC và 30OC trên môi trường thạch khoai tâySau khi nghiên cứu tốc độ mọc của các chủng trên môitrường nuôi cấy thuần khiết ở nhiệt độ khác nhau, chúng tôinhận thấy khả năng phát triển của hệ sợi rất tốt ở 25± 2OC .Vì vậy trong nghiên cứu sự mọc của hệ sợi trên giá thể mùncưa chúng tôi chỉ quan tâm ở nhiệt độ 25± 2OC (Bảng 2)Bảng 2: Tốc độ mọc hệ sợi Coremiopleurotus spp. trên giá thể mùn cưa ở 25oCKết quả cho thấy, tốc độ mọc giữa ba chủng cũng có sựchênh lệch khi chúng ở cùng một điều kiện nuôi trồng, tốcđộ mọc của P.cys là nhanh nhất 104,16 m/h và chậm nhấtlà P.bl với tốc độ 85,16m/h.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái bào tử vô tính, sự hìnhthành quả thể và bào tử hữu tính2.1. Hình thái bào tử vô tính:Khác với các loài nấm sò khác, cả ba loài nấm sò thuộcphân chi Coremiopleurotus Hilber đều có đặc tính chung làtrong quá trình sinh trưởng và phát triển có sự hình thànhnhững bó cuống đính bào tử vô tính mang bào tử đính ởđỉnh. Chúng xuất hiện rất nhiều với mật độ tương đối dày(hình 1). Hình 1: Bào tử vô tính trên bó cuống đính bào tử ởCoremiopleurotus spp. dưới kính hiển vi nổi và hiển vi điện tử quét (x350)Dưới kính hiển vi điện tử quét có độ phóng đại x5000, tathấy bào tử vô tính của cả ba chủng nghiên cứu có bề mặtnhẵn, kích thước cũng gần như nhau không có sự khác biệtrõ ràng. Chúng đều có hình dạng giống quả bí đao đều haiđầu, màu đen, kích thước từ 10- 16,5 m chiều dài và 4-6,5m chiều rộng (hình 2)Hình 2: Bào tử vô ở Coremiopleurotus spp. dưới kính hiển vi điện tử quét ở độ phóng đại x5000.2.2.Sự hình thành quả thể và bào tử hữu tính của cácchủng nghiên cứu:Trên môi trường giá thể mùn cưa, sự hình thành quả thểcủa ba chủng nghiên cứu tiếp tục được theo dõi . Sau thờigian khoảng 36 - 43 ngày tuỳ từng chủng, khi hệ sợi pháttriển phủ kín bịch và bắt đầu bện kết tạo mầm quả thể(primordia), các bịch được chuyển sang phòng nuôi có ánhsáng khuyếch tán, độ ẩm gần như bão hoà, thông khí tạođiều kiện thuận lợi cho nấm ra quả thể. Nhiệt độ tối thíchcho ra quả thể khoảng 25OC ± 20C. Riêng P. blaoensis chỉhình thành quả thể thành thục vào các tháng mát và lạnh,khi nhiệt độ không khí ở 16 - 22oC. Đồ thị 1 cho thấy sự chênh lệch về thời gian trong từnggiai đoạn hình thành quả thể của ba chủng nghiên cứu làkhông đáng kể. Nhìn chung thời gian để sợi mọc kín bịchkhoảng 36- 42 ngày, thời gian hình thành mầm mống quảthể sau khi sợi mọc kín bịch khoảng 5- 7 ngày và hìnhthành quả thể sau 5 ngày. Đồ thị 1: Các giai đoạn hình thành quả thể của Coremioplourotus spp. Về mặt hình thái, quả thể của ba chủng nghiên cứu cũngkhông có sự khác biệt rõ rệt. Quả thể dạng phễu với cuốngmọc lệch. Mũ nấm khi non có màu tím xám, sau chuyểndần sang trắng ngà khi trưởng thành, hình dạng thay đổi từdạng phễu đến dạng sò, rộng khoảng 2 - 8 cm. Bào tầngdạng phiến, màu trắng ngà có sắc thái vàng khi già. Tuynhiên, màu sắc nấm non của chủng P.bl thường có màu tímđậm hơn hẳn so với hai chủng còn lại. Hình 3: Quả thể Coremioplourotus spp. trên giá thể mùn cưa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM TRONG PHÂN CHI COREMIOPLEUROTUS "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦACÁC LOÀI NẤM TRONG PHÂN CHICOREMIOPLEUROTUSTrần Thị Lan, Trịnh Tam KiệtTrung tâm Công nghệ Sinh học, ĐHQG Hà NộiI. MỞ ĐẦUNấm sò (Pleurotus spp.) là một nhóm nấm ăn quý khôngnhững có tác dụng về mặt dinh dưỡng mà còn có tác dụngchữa bệnh, hiện được nghiên cứu tập trung ở nhiều nướctrên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông Á. Sản lượngnấm sò thời gian gần đây tăng tới 400 %. Theo Shukla vàBiswas (2000) việc nuôi trồng nấm sò đang phát triển rộngrãi và thu lợi cao nhờ công nghệ đơn giản, nguồn cơ chấtphong phú [7]. Hơn nữa chúng có khả năng sinh trưởng vàphát triển ở những điều kiện môi trường nhiệt độ khí hậukhác nhau và thời gian sinh trưởng khá ngắn [6, 8].Ở Việt Nam, việc nuôi trồng nấm ăn nói chung và nấm sònói riêng đang được đẩy mạnh trong cả nước và là nguồnthu nhập đáng kể trong quá trình chuyển đổi cơ cấu câytrồng và vật nuôi. Tuy nhiên, chất lượng của nấm phụ thuộcnhiều vào chủng loại, trong đó các đại diện thuộc phân chiPleurotus sinh bào tử vô tính (Coremiopleurotus Hilber) cónhiều đặc tính quý báu, đặc biệt là hàm lượng đạm rất cao[1, 5]. Chính vì thế việc nghiên cứu kỹ phân chi này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP- Đối tượng: 3 chủng nấm sò thuộc phân chiCoremiopleurotus Hilber của chi Pleurotus (Fr.) P.Kummer, họ Lentinaceae bộ Polyporales, lớpBasidoomycetes, ngành Basidiomycota [4] do Phòng Sinhhọc phóng xạ - Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cung cấp:- Nguyên liệu: : Cơ chất sử dụng cho nấm trong môi trườngthuần khiết là khoai tây, glucose, agar. Nguồn cơ chất sửdụng cho nuôi trồng nấm trên giá thể: mùn cưa cao su, mùncưa bồ đề và các chất phụ gia khác như cám ngô, cám gạo,bột nhẹ,...- Phương pháp: Sử dụng các phương pháp nấm học trongnghiên cứu hình thái quả thể, bào tử (theo T. T. Kiệt, 1981,1986) và nghiên cứu tốc độ mọc của hệ sợi nấm (theoSchwantes, 1971)III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Kết qủa nghiên cứu sự mọc của ba chủngTốc độ mọc hệ sợi nấm được tính theo Schwantes (1971):V=X/TTrong đó: + V: tốc độ mọc của hệ sợi (ỡm/giờ)+ X: bán kính của bề mặt thạch(ỡm)+ T: thời gian sợi nấm mọc kín bề mặt thạch(giờ).* Trên môi trường thạch khoai tây:Ở nhiệt độ khác nhau tốc độ mọc của chủng P. cys là nhanhnhất, chậm nhất là chủng P.bl . Nhìn chung cả ba chủngđều sinh trưởng và phát triển tốt ở 25OC. Ở nhiệt độ 30oCthì tốc độ mọc của các chủng nghiên cứu đều chậm hơn ở25OC, riêng hệ sợi P.bl thì bị kìm hãm sự sinh trưởng ởnhiệt độ này. Kết quả được chỉ ra trong bảng 1:Bảng 1: Tốc độ mọc của Coremiopleurotus spp. ở 25OC và 30OC trên môi trường thạch khoai tâySau khi nghiên cứu tốc độ mọc của các chủng trên môitrường nuôi cấy thuần khiết ở nhiệt độ khác nhau, chúng tôinhận thấy khả năng phát triển của hệ sợi rất tốt ở 25± 2OC .Vì vậy trong nghiên cứu sự mọc của hệ sợi trên giá thể mùncưa chúng tôi chỉ quan tâm ở nhiệt độ 25± 2OC (Bảng 2)Bảng 2: Tốc độ mọc hệ sợi Coremiopleurotus spp. trên giá thể mùn cưa ở 25oCKết quả cho thấy, tốc độ mọc giữa ba chủng cũng có sựchênh lệch khi chúng ở cùng một điều kiện nuôi trồng, tốcđộ mọc của P.cys là nhanh nhất 104,16 m/h và chậm nhấtlà P.bl với tốc độ 85,16m/h.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái bào tử vô tính, sự hìnhthành quả thể và bào tử hữu tính2.1. Hình thái bào tử vô tính:Khác với các loài nấm sò khác, cả ba loài nấm sò thuộcphân chi Coremiopleurotus Hilber đều có đặc tính chung làtrong quá trình sinh trưởng và phát triển có sự hình thànhnhững bó cuống đính bào tử vô tính mang bào tử đính ởđỉnh. Chúng xuất hiện rất nhiều với mật độ tương đối dày(hình 1). Hình 1: Bào tử vô tính trên bó cuống đính bào tử ởCoremiopleurotus spp. dưới kính hiển vi nổi và hiển vi điện tử quét (x350)Dưới kính hiển vi điện tử quét có độ phóng đại x5000, tathấy bào tử vô tính của cả ba chủng nghiên cứu có bề mặtnhẵn, kích thước cũng gần như nhau không có sự khác biệtrõ ràng. Chúng đều có hình dạng giống quả bí đao đều haiđầu, màu đen, kích thước từ 10- 16,5 m chiều dài và 4-6,5m chiều rộng (hình 2)Hình 2: Bào tử vô ở Coremiopleurotus spp. dưới kính hiển vi điện tử quét ở độ phóng đại x5000.2.2.Sự hình thành quả thể và bào tử hữu tính của cácchủng nghiên cứu:Trên môi trường giá thể mùn cưa, sự hình thành quả thểcủa ba chủng nghiên cứu tiếp tục được theo dõi . Sau thờigian khoảng 36 - 43 ngày tuỳ từng chủng, khi hệ sợi pháttriển phủ kín bịch và bắt đầu bện kết tạo mầm quả thể(primordia), các bịch được chuyển sang phòng nuôi có ánhsáng khuyếch tán, độ ẩm gần như bão hoà, thông khí tạođiều kiện thuận lợi cho nấm ra quả thể. Nhiệt độ tối thíchcho ra quả thể khoảng 25OC ± 20C. Riêng P. blaoensis chỉhình thành quả thể thành thục vào các tháng mát và lạnh,khi nhiệt độ không khí ở 16 - 22oC. Đồ thị 1 cho thấy sự chênh lệch về thời gian trong từnggiai đoạn hình thành quả thể của ba chủng nghiên cứu làkhông đáng kể. Nhìn chung thời gian để sợi mọc kín bịchkhoảng 36- 42 ngày, thời gian hình thành mầm mống quảthể sau khi sợi mọc kín bịch khoảng 5- 7 ngày và hìnhthành quả thể sau 5 ngày. Đồ thị 1: Các giai đoạn hình thành quả thể của Coremioplourotus spp. Về mặt hình thái, quả thể của ba chủng nghiên cứu cũngkhông có sự khác biệt rõ rệt. Quả thể dạng phễu với cuốngmọc lệch. Mũ nấm khi non có màu tím xám, sau chuyểndần sang trắng ngà khi trưởng thành, hình dạng thay đổi từdạng phễu đến dạng sò, rộng khoảng 2 - 8 cm. Bào tầngdạng phiến, màu trắng ngà có sắc thái vàng khi già. Tuynhiên, màu sắc nấm non của chủng P.bl thường có màu tímđậm hơn hẳn so với hai chủng còn lại. Hình 3: Quả thể Coremioplourotus spp. trên giá thể mùn cưa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khao học báo cáo sinh học báo cáo về thủy sản các tài liệu về sinh học tài liệu nghiên cứu về vi sinh vậtTài liệu liên quan:
-
7 trang 83 0 0
-
13 trang 37 0 0
-
41 trang 25 0 0
-
8 trang 23 0 0
-
6 trang 21 0 0
-
7 trang 20 0 0
-
11 trang 20 0 0
-
Báo cáo môn học: Công Nghệ Di Truyền
14 trang 20 0 0 -
20 trang 20 0 0
-
Báo cáo chủ đề: Phân loại họ Thầu Dầu
45 trang 19 0 0