![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BÁO CÁO KHOA HỌC: ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ ĐÁNH DẤU GEN MÙI THƠM TRÊN LÚA
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 437.98 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mùi thơm được tách từ nhựa (resine), dầu hương dầu (baldams) thực vật xem như thành phần của mùi thơm được đánh dấu bằng một chỉ thị là mùi. Mùi thơm hay còn gọi là bột thơm khi nấu cơm mùi vị bốc hơi cho thấy một hợp chất chính của formaldehydes, ammonia và hydrogen sulfide.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ ĐÁNH DẤU GEN MÙI THƠM TRÊN LÚA"ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ ĐÁNH DẤU GENMÙI THƠM TRÊN LÚANguyễn thị Lang & Bùi Chí BửuViện lúa Đồng bằng Sông Cửu LongI MỞ ĐẦUMùi thơm được tách từ nhựa (resine), dầu hương dầu(baldams) thực vật xem như thành phần của mùi thơm đượcđánh dấu bằng một chỉ thị là mùi. Mùi thơm hay còn gọi làbột thơm khi nấu cơm mùi vị bốc hơi cho thấy một hợpchất chính của formaldehydes, ammonia và hydrogensulfide. Một số nhà nghiên cứu cho rằng có sự gia tăng chấtpropanol, pentanal, và hexanal trong thời gian dự trữ. Hơn100 thành phần chất bột như hydrocarbons, alcohols,aldehydes, ketones, acids, esters, phenols, pyridines,pyrazines, và thành phân khác khi nấu cơm .Chứng minh chất 2-acetyl-1-pyrroline trong giống haigiống lúa Basmati 370 và Jamine có liên quan đến mùithơm. Emmanual 1993 đã báo cáo thông qua đánh HPLCthông qua cách đánh gía của gạo IR 64, Azucena, vàBasmati, chứng minh pentanol, hexanol, benzaldehyde, va2-acetyl-1 pyrroline, 2-acetyl-1 pyrroline là thành phầnchính trong mùi thơm của gạo.Nghiên cứu di truyền của mùi thơm trên lúa cho thấy rằnggen mùi thơm được kiểm chứng bởi một gen lặn ( Berner vctv 1989) . Ahn et al 1992 báo cáo rằng marker ADN liênkết với gen mùi thơm .Đoạn nhiễm sắc thể từ ( Della)dùnglàm donor được tách bởi kỹ thuật RFLP,thông qua pháttriển dòng đẳng gen ( NILs) . Dùng RFLP cho thấy sự liênkết đơn gen với RG 28 trên nhiễm sắc thể số 8 ở khoảncách gần 4.5cM( Ahn va ctv 1992). Mới đây bản đồ finemapping được Lang và ctv 2002 thiết kế với khoảng cáchdi truyền là 1,8cM .Nhờ marker phân tử liên kết rất chặt vớimùi thơm và từ đó có thể phát hiện đồng hợp tử và dị hợptử giai đoạn thế hệ ban đầu, rút ngắn thời gian cải tiến trongchọn giống Lang và ctv 2002. Trong bài nầy áp dụngmarker để đánh giá các giống có mùi thơm nhầm phục vụcho mục tiêu chọn giống luùa có hương vị .II. VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁPII.1. Vật liệuSử dụng mẫu giống lúa bản địa từ Ngân Hàng gen củaVLĐBSCL và nhóm lúa cao sản được thu thập bao gồm:217 giống lúa mùa đa dạng hóa nguồn gen và dùng 7 giốnglúa có phẩm chất ngon để phát triển quần thể (bảng 1)Bảng 1: Đặc điểm các giống được sử dụng làm vật liệu laiII.2. Phương phápII.2.1. Đánh gía kiểu hình về tính trạng phẩm chất lúaĐánh giá mùi thơmHạt của cây (cá thể của BC2 F3) được bóc võ trấu bằng tay.Mười hạt của mỗi cá thể BC2 F3 được nghiền bằng máy Wilgrinder, tốc độ trung bình. Bột gạo của mỗi hạt được đặttrong một hộp plastic 5x5 cm. Mỗi hộp, chúng tôi cho vào500l alkali pha loãng (1,7%) và đậy lại. Mẫu đã xử lýđược đặt trong điều kiện nhiệt độ của phòng thí nghiệmtrong 30 phút. Các hộp được mở ra từng cái theo thứ tự, rồiđánh giá mùi thơm bằng phương pháp ngữi. Những cá thểdị hợp tử được ghi nhận trên cơ sở biểu hiện mùi thơmhoặc không thơm của hạt ở BC2 F3. Chọn 10 hạt của 10 cáthể BC2 F3 individual được xem như đồng hợp đối với tínhtrạng thơm. Sự thể hiện mùi thơm và không thơm ở BC2 F3cho thấy tính chất dị hợp tử của cá thể nghiên cứu. Do tínhchất quan trọng và mức độ chính xác của đánh giá kiểuhình, đặc biệt là trong phân tích con lai trồng dồn (bulksegregants), chúng tôi phân tích thêm 30 hạt cho mỗi kiểugen đồng hợp thơm và đồng hợp không thơm. Nó phải đảmbảo độ chính xác cao trong qui trình MAS.Do yêu cầu chính xác trong đánh giá kiểu hình phục vụtrong marker phaân tõ chúng tôi thu thập mẫu lá ở giaiđoạn đẻ nhánh. Mỗi cá thể, chúng tôi thu 10 lá và cắt rathừng mẫu có chiều dài 5mm, rồi đặt chúng vào lọ thủytinh có nấp đậy, rồi tồn trữ trong điều kiện -20oC trước khiđánh giá mùi thơm. Mỗi giờ, chúng được cho điểm đối vớitừng mẫu lá được ướp lạnh, đặt trong ống nghiệm có nấpđậy, và trộn với 5ml dung dịch 1.7 % KOH trong 10 phút ở50oC. Bốn đến năm người cho điểm theo cảm quan bằngphương pháp ngữi mùi.II.2.2.Phát triển quần thểPhương pháp lai : hồi giao (Backcross), từ các tổ hợp lai:IR64/ Hoa Lài, IR64/Khao Dawk Mali 105,IR64/Nàngthơm Chợ Đào, IR64/OM 1706, IR64/Jasmine 85II.2.3.Phương pháp phân tích PCR-based MASTách chiết ADNPhân tử ADN phục vụ cho yêu cầu phân tích PCR đượcchuẩn bị theo qui trình simplified miniscale. Một mẫu látươi, non (2 cm) được thu và đặt trong ống nghiệm ly tâm1,5ml có đánh dấu, trong đá lạnh. Lá được nghiền trong cốivà chày (Spot Test Plate -Thomas Scientific) sau khi đãthêm vào 400 l dung dịch đệm (50 mM Tris-HCl pH 8.0,25mM EDTA, 300mM NaCl and 1% SDS). Nghiền mẫuđến khi dung dịch đệm có màu xanh lá cây. Thêm 400ldung dịch đệm rồi trộn đều. Chuyển 400 l lysate vào ốngnghiệm có mẫu lá ban đầu. Lysate sẽ kích hoạt phản ứngtách protein nhờ cho vào 400l chloroform. Vật thể nổi(supernatant) được chuyển vào ống nghiệm mới (1.5 ml) vàADN được kết tụ nhờ sử dụng cồn ethanol. Mẫu ADNđược làm khô nhờ gió và ngưng kết trong 50l dung dịchđệm TE (10mM Tris-HCl pH 8.0, 1mM EDTA pH 8.0).Chúng tôi sử dụng aliquot 1l cho ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ ĐÁNH DẤU GEN MÙI THƠM TRÊN LÚA"ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ ĐÁNH DẤU GENMÙI THƠM TRÊN LÚANguyễn thị Lang & Bùi Chí BửuViện lúa Đồng bằng Sông Cửu LongI MỞ ĐẦUMùi thơm được tách từ nhựa (resine), dầu hương dầu(baldams) thực vật xem như thành phần của mùi thơm đượcđánh dấu bằng một chỉ thị là mùi. Mùi thơm hay còn gọi làbột thơm khi nấu cơm mùi vị bốc hơi cho thấy một hợpchất chính của formaldehydes, ammonia và hydrogensulfide. Một số nhà nghiên cứu cho rằng có sự gia tăng chấtpropanol, pentanal, và hexanal trong thời gian dự trữ. Hơn100 thành phần chất bột như hydrocarbons, alcohols,aldehydes, ketones, acids, esters, phenols, pyridines,pyrazines, và thành phân khác khi nấu cơm .Chứng minh chất 2-acetyl-1-pyrroline trong giống haigiống lúa Basmati 370 và Jamine có liên quan đến mùithơm. Emmanual 1993 đã báo cáo thông qua đánh HPLCthông qua cách đánh gía của gạo IR 64, Azucena, vàBasmati, chứng minh pentanol, hexanol, benzaldehyde, va2-acetyl-1 pyrroline, 2-acetyl-1 pyrroline là thành phầnchính trong mùi thơm của gạo.Nghiên cứu di truyền của mùi thơm trên lúa cho thấy rằnggen mùi thơm được kiểm chứng bởi một gen lặn ( Berner vctv 1989) . Ahn et al 1992 báo cáo rằng marker ADN liênkết với gen mùi thơm .Đoạn nhiễm sắc thể từ ( Della)dùnglàm donor được tách bởi kỹ thuật RFLP,thông qua pháttriển dòng đẳng gen ( NILs) . Dùng RFLP cho thấy sự liênkết đơn gen với RG 28 trên nhiễm sắc thể số 8 ở khoảncách gần 4.5cM( Ahn va ctv 1992). Mới đây bản đồ finemapping được Lang và ctv 2002 thiết kế với khoảng cáchdi truyền là 1,8cM .Nhờ marker phân tử liên kết rất chặt vớimùi thơm và từ đó có thể phát hiện đồng hợp tử và dị hợptử giai đoạn thế hệ ban đầu, rút ngắn thời gian cải tiến trongchọn giống Lang và ctv 2002. Trong bài nầy áp dụngmarker để đánh giá các giống có mùi thơm nhầm phục vụcho mục tiêu chọn giống luùa có hương vị .II. VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁPII.1. Vật liệuSử dụng mẫu giống lúa bản địa từ Ngân Hàng gen củaVLĐBSCL và nhóm lúa cao sản được thu thập bao gồm:217 giống lúa mùa đa dạng hóa nguồn gen và dùng 7 giốnglúa có phẩm chất ngon để phát triển quần thể (bảng 1)Bảng 1: Đặc điểm các giống được sử dụng làm vật liệu laiII.2. Phương phápII.2.1. Đánh gía kiểu hình về tính trạng phẩm chất lúaĐánh giá mùi thơmHạt của cây (cá thể của BC2 F3) được bóc võ trấu bằng tay.Mười hạt của mỗi cá thể BC2 F3 được nghiền bằng máy Wilgrinder, tốc độ trung bình. Bột gạo của mỗi hạt được đặttrong một hộp plastic 5x5 cm. Mỗi hộp, chúng tôi cho vào500l alkali pha loãng (1,7%) và đậy lại. Mẫu đã xử lýđược đặt trong điều kiện nhiệt độ của phòng thí nghiệmtrong 30 phút. Các hộp được mở ra từng cái theo thứ tự, rồiđánh giá mùi thơm bằng phương pháp ngữi. Những cá thểdị hợp tử được ghi nhận trên cơ sở biểu hiện mùi thơmhoặc không thơm của hạt ở BC2 F3. Chọn 10 hạt của 10 cáthể BC2 F3 individual được xem như đồng hợp đối với tínhtrạng thơm. Sự thể hiện mùi thơm và không thơm ở BC2 F3cho thấy tính chất dị hợp tử của cá thể nghiên cứu. Do tínhchất quan trọng và mức độ chính xác của đánh giá kiểuhình, đặc biệt là trong phân tích con lai trồng dồn (bulksegregants), chúng tôi phân tích thêm 30 hạt cho mỗi kiểugen đồng hợp thơm và đồng hợp không thơm. Nó phải đảmbảo độ chính xác cao trong qui trình MAS.Do yêu cầu chính xác trong đánh giá kiểu hình phục vụtrong marker phaân tõ chúng tôi thu thập mẫu lá ở giaiđoạn đẻ nhánh. Mỗi cá thể, chúng tôi thu 10 lá và cắt rathừng mẫu có chiều dài 5mm, rồi đặt chúng vào lọ thủytinh có nấp đậy, rồi tồn trữ trong điều kiện -20oC trước khiđánh giá mùi thơm. Mỗi giờ, chúng được cho điểm đối vớitừng mẫu lá được ướp lạnh, đặt trong ống nghiệm có nấpđậy, và trộn với 5ml dung dịch 1.7 % KOH trong 10 phút ở50oC. Bốn đến năm người cho điểm theo cảm quan bằngphương pháp ngữi mùi.II.2.2.Phát triển quần thểPhương pháp lai : hồi giao (Backcross), từ các tổ hợp lai:IR64/ Hoa Lài, IR64/Khao Dawk Mali 105,IR64/Nàngthơm Chợ Đào, IR64/OM 1706, IR64/Jasmine 85II.2.3.Phương pháp phân tích PCR-based MASTách chiết ADNPhân tử ADN phục vụ cho yêu cầu phân tích PCR đượcchuẩn bị theo qui trình simplified miniscale. Một mẫu látươi, non (2 cm) được thu và đặt trong ống nghiệm ly tâm1,5ml có đánh dấu, trong đá lạnh. Lá được nghiền trong cốivà chày (Spot Test Plate -Thomas Scientific) sau khi đãthêm vào 400 l dung dịch đệm (50 mM Tris-HCl pH 8.0,25mM EDTA, 300mM NaCl and 1% SDS). Nghiền mẫuđến khi dung dịch đệm có màu xanh lá cây. Thêm 400ldung dịch đệm rồi trộn đều. Chuyển 400 l lysate vào ốngnghiệm có mẫu lá ban đầu. Lysate sẽ kích hoạt phản ứngtách protein nhờ cho vào 400l chloroform. Vật thể nổi(supernatant) được chuyển vào ống nghiệm mới (1.5 ml) vàADN được kết tụ nhờ sử dụng cồn ethanol. Mẫu ADNđược làm khô nhờ gió và ngưng kết trong 50l dung dịchđệm TE (10mM Tris-HCl pH 8.0, 1mM EDTA pH 8.0).Chúng tôi sử dụng aliquot 1l cho ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khao học báo cáo sinh học báo cáo về thủy sản các tài liệu về sinh học tài liệu nghiên cứu về vi sinh vậtTài liệu liên quan:
-
7 trang 82 0 0
-
13 trang 33 0 0
-
41 trang 22 0 0
-
8 trang 22 0 0
-
Báo cáo môn học: Công Nghệ Di Truyền
14 trang 20 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
20 trang 20 0 0
-
Báo cáo chủ đề: Phân loại họ Thầu Dầu
45 trang 19 0 0 -
6 trang 19 0 0
-
11 trang 19 0 0