Báo cáo môn tài chính hành vi: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam
Số trang: 24
Loại file: ppt
Dung lượng: 337.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo môn tài chính hành vi: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giới thiệu tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán. Hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, mô tả dữ liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo môn tài chính hành vi: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam BÀI BÁO CÁO MÔN TÀI CHÍNH HÀNH VI Đề tài: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam Giáo viên hướng dẫn Nhóm thực hiện: Nhóm 1 PGS.TS Trương Đông Lộc Trần Diễm Ngọc 271041 Trương Thị Thu Nguyệt 271042 Lâm Mỹ Thanh 271061 Bùi Minh Thư 271069 NỘI DUNG TRÌNH BÀY Giới thiệu Tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán Hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam Mô tả dữ liệu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Kết luận Giới thiệu Mục tiêu nghiên cứu Có nhiều nghiên cứu xem xét liệu thị trường chứng khoán tại các thị trường mới nổi có vận hành theo lý thuyết thị trường hiệu quả. Kết quả nghiên cứu về thị trường hiệu quả là hỗn hợp và phụ thuộc vào từng quốc gia như: Một số các nghiên cứu bác bỏ giả thiết các thị trường chứng khoán là thị trường hiệu quả ở mức độ yếu : Wheeler và các cộng sự (2002) tại thị trường chứng khoán Warsaw , Karemera và các cộng sự (1999) tại thị trường chứng khoán Brazil, Chile và Mexico…. Một số nghiên cứu khác cho thấy thị trường chứng khoán ở một số thị trường chứng khoán mới nổi là thị trường hiệu quả. Nghiên cứu của Dockery và Vergari (1997) về thị trường chứng khoán của Budapest, Karemera (1999) và Buguk và Brorsen (2003) cho thị trường chứng khoán ở Thổ Nhĩ Kỳ… Nhưng chưa có bất kỳ nghiên cứu nào cho thị trường chứng khoán Việt Nam nên ta tiến hành nghiên cứu để trả lời liệu thị trường chứng khoán Việt Nam có phải là thị trường hiệu quả mức độ yếu không Phương pháp nghiên cứu và số liệu: + Kiểm định chuỗi + Kiểm định tự tương quan + Kiểm định hệ số phương sai Nếu chứng minh được thị trường không phải là thị trường hiệu quả dạng yếu thì không cần thiết xem xét thị trường hiệu quả ở mức độ khá mạnh và mạnh (Wong và Kwong, 1984). + Số liệu: Số liệu được sử dụng trong các kiểm định này bao gồm các dữ liệu được thu thập theo tuần của chỉ số thị trường và 5 cổ phiếu được niêm yết trên thị trường từ 2000 -2005. Đặc biệt, dữ liệu được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường giao dịch không thường xuyên. Tổ chức và hoạt động của TTCK Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập vào 10/1996. UBCKNN chịu trách nhiệm về 04 trung tâm: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán. Trong bài này chúng tôi tập trung vào TTGDCK TP HCM. Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động vào 28/7/2000 chỉ với hai công ty niêm yết, Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông Sài Gòn (SACOM). Cuối năm 2005, tổng cộng có 32 công ty cổ phần đã được lưu hành cổ phiếu của họ trên các TTGDCK. Tính đến 31/12/2005, có 13 công ty chứng khoán đã được cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 605.750.000.000 đồng (38,47 triệu USD). Các công ty niêm yết phải công bố tất cả các thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định đến nhà đầu tư bao gồm: thông tin thường xuyên và thông tin không thường xuyên. Tại TTGDCK, giao dịch được thực hiện thông qua điện tử hóa, đặt mua- kết lệnh và hoàn thành giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tự động. Giao dịch thỏa thuận tại TTGDCK cho phép các nhà môi giới trực tiếp thương lượng với nhau, sau đó gửi chi tiết kết quả của giao dịch đến hệ thống máy tính của TTGDCK nhằm mục đích lưu trữ Các nhà đầu tư nước ngoài (các tổ chức, cá nhân) có thể mua hoặc bán cổ phiếu tại TTGDCK thông qua công ty chứng khoán, sở hữu tối đa 30% cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký thông qua một người giám sát được UBCKNN cấp phép. Ngân hàng HSBC, Deutsche Bank AG và Ngân hàng Standard Chartered được UBCKNN cấp phép để cung cấp dịch vụ giám sát cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệu quả hoạt động của TTCK Việt Nam Chỉ số VN-INDEX liên tục tăng lên, giá tri ban đầu là 100 điểm tăng đến mức kỷ lục là 571,04 điểm vào ngày 25/06/2001, sau đó rơi xuống 130,9 điểm ngày 24/12/2003, Tính đến ngày 30/12/2005 VN-INDEX ở mức 307,50 điểm. Hình 1: Giá trị giao dịch hàng ngày trong thời kỳ 2000-2005 Giá trị giao dịch tại TTGDCK nhỏ. Sự biến động giá trị giao dịch hàng ngày được thể hiện trong đồ thị từ 28/7/2000 đến 30/12/2005 . Giá trị vốn hoá thị trường thấp và khối lượng giao dịch tương xứng nhỏ làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam nhỏ nhất trong khu vực Đông Nam Á. Các chỉ số phản ánh sự phát triển của TTGDCK trong thời kỳ 2000-2005 Chỉ số 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số công ty được niêm 5 10 20 23 26 32 yết Giá trị VHTT (tỷ đồng) 1.048,76 1.661,10 2.650,2 2514,29 3945,31 6.337,48 Giá trị VHTT trên GDP 0,24 0,34 0,49 0,42 0,55 Na (%) Giá trị GD trong năm (tỷ 91,40 925,38 762,77 422,5 1692,99 2.435,64 đồng) Giá trị GD trên GDP (%) 0,02 0,19 0,14 0,07 0,24 Na Giá trị GD trung bình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo môn tài chính hành vi: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam BÀI BÁO CÁO MÔN TÀI CHÍNH HÀNH VI Đề tài: Tính hiệu quả của thị trường giao dịch nhỏ ở trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam Giáo viên hướng dẫn Nhóm thực hiện: Nhóm 1 PGS.TS Trương Đông Lộc Trần Diễm Ngọc 271041 Trương Thị Thu Nguyệt 271042 Lâm Mỹ Thanh 271061 Bùi Minh Thư 271069 NỘI DUNG TRÌNH BÀY Giới thiệu Tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán Hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam Mô tả dữ liệu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Kết luận Giới thiệu Mục tiêu nghiên cứu Có nhiều nghiên cứu xem xét liệu thị trường chứng khoán tại các thị trường mới nổi có vận hành theo lý thuyết thị trường hiệu quả. Kết quả nghiên cứu về thị trường hiệu quả là hỗn hợp và phụ thuộc vào từng quốc gia như: Một số các nghiên cứu bác bỏ giả thiết các thị trường chứng khoán là thị trường hiệu quả ở mức độ yếu : Wheeler và các cộng sự (2002) tại thị trường chứng khoán Warsaw , Karemera và các cộng sự (1999) tại thị trường chứng khoán Brazil, Chile và Mexico…. Một số nghiên cứu khác cho thấy thị trường chứng khoán ở một số thị trường chứng khoán mới nổi là thị trường hiệu quả. Nghiên cứu của Dockery và Vergari (1997) về thị trường chứng khoán của Budapest, Karemera (1999) và Buguk và Brorsen (2003) cho thị trường chứng khoán ở Thổ Nhĩ Kỳ… Nhưng chưa có bất kỳ nghiên cứu nào cho thị trường chứng khoán Việt Nam nên ta tiến hành nghiên cứu để trả lời liệu thị trường chứng khoán Việt Nam có phải là thị trường hiệu quả mức độ yếu không Phương pháp nghiên cứu và số liệu: + Kiểm định chuỗi + Kiểm định tự tương quan + Kiểm định hệ số phương sai Nếu chứng minh được thị trường không phải là thị trường hiệu quả dạng yếu thì không cần thiết xem xét thị trường hiệu quả ở mức độ khá mạnh và mạnh (Wong và Kwong, 1984). + Số liệu: Số liệu được sử dụng trong các kiểm định này bao gồm các dữ liệu được thu thập theo tuần của chỉ số thị trường và 5 cổ phiếu được niêm yết trên thị trường từ 2000 -2005. Đặc biệt, dữ liệu được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường giao dịch không thường xuyên. Tổ chức và hoạt động của TTCK Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập vào 10/1996. UBCKNN chịu trách nhiệm về 04 trung tâm: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán. Trong bài này chúng tôi tập trung vào TTGDCK TP HCM. Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động vào 28/7/2000 chỉ với hai công ty niêm yết, Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông Sài Gòn (SACOM). Cuối năm 2005, tổng cộng có 32 công ty cổ phần đã được lưu hành cổ phiếu của họ trên các TTGDCK. Tính đến 31/12/2005, có 13 công ty chứng khoán đã được cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 605.750.000.000 đồng (38,47 triệu USD). Các công ty niêm yết phải công bố tất cả các thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định đến nhà đầu tư bao gồm: thông tin thường xuyên và thông tin không thường xuyên. Tại TTGDCK, giao dịch được thực hiện thông qua điện tử hóa, đặt mua- kết lệnh và hoàn thành giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tự động. Giao dịch thỏa thuận tại TTGDCK cho phép các nhà môi giới trực tiếp thương lượng với nhau, sau đó gửi chi tiết kết quả của giao dịch đến hệ thống máy tính của TTGDCK nhằm mục đích lưu trữ Các nhà đầu tư nước ngoài (các tổ chức, cá nhân) có thể mua hoặc bán cổ phiếu tại TTGDCK thông qua công ty chứng khoán, sở hữu tối đa 30% cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký thông qua một người giám sát được UBCKNN cấp phép. Ngân hàng HSBC, Deutsche Bank AG và Ngân hàng Standard Chartered được UBCKNN cấp phép để cung cấp dịch vụ giám sát cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệu quả hoạt động của TTCK Việt Nam Chỉ số VN-INDEX liên tục tăng lên, giá tri ban đầu là 100 điểm tăng đến mức kỷ lục là 571,04 điểm vào ngày 25/06/2001, sau đó rơi xuống 130,9 điểm ngày 24/12/2003, Tính đến ngày 30/12/2005 VN-INDEX ở mức 307,50 điểm. Hình 1: Giá trị giao dịch hàng ngày trong thời kỳ 2000-2005 Giá trị giao dịch tại TTGDCK nhỏ. Sự biến động giá trị giao dịch hàng ngày được thể hiện trong đồ thị từ 28/7/2000 đến 30/12/2005 . Giá trị vốn hoá thị trường thấp và khối lượng giao dịch tương xứng nhỏ làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam nhỏ nhất trong khu vực Đông Nam Á. Các chỉ số phản ánh sự phát triển của TTGDCK trong thời kỳ 2000-2005 Chỉ số 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số công ty được niêm 5 10 20 23 26 32 yết Giá trị VHTT (tỷ đồng) 1.048,76 1.661,10 2.650,2 2514,29 3945,31 6.337,48 Giá trị VHTT trên GDP 0,24 0,34 0,49 0,42 0,55 Na (%) Giá trị GD trong năm (tỷ 91,40 925,38 762,77 422,5 1692,99 2.435,64 đồng) Giá trị GD trên GDP (%) 0,02 0,19 0,14 0,07 0,24 Na Giá trị GD trung bình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thị trường giao dịch nhỏ Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam Tiểu luận ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Ngân hàng thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
12 trang 334 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 296 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 292 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 281 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 245 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 242 0 0