Báo cáo nghiên cứu khoa học: CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 280.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG./.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG" Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢ I TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Thường1 ABSTRACT Based on the data collected from the 80’s to recently, as well as the updated information of the Penaeidae shrimp published on ITIS, 2005 (Integrated Taxonomy Information System), data on species composition and distribution of the family Penaeidae in the coastal region of Mekong Delta, Vietnam were systematically completed. Penaeid shrimp found in the Mekong Delta consist of 10 genera and 26 species, in which the common large shrimp species are mostly belonging to the genera of Penaeus, Fenneropenaeus, Metapenaeus, Metapenaeopsis and Trachysalambria, which are the important groups for aquaculture and fisheries in the region. Recent studies with RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) have clarified the evolutionary relationships among Penaeidae genera. These findings would significantly contribute to accurate identification of aquatic animals in general and specifically of shrimp species. Keywords: Classification, Penaeoidea, Mekong Delta Title: Up-dated classification and resource of Penaeid shrimp in the Mekong river delta, Viet Nam TÓM TẮT Dựa vào các dẫn liệu điều tra nguồn lợi tôm biển từ những năm 1980 đến nay và trên cơ sở cập nhật, tổng hợp về nguồn lợi tôm Penaeoidea, hệ thống định loại các loài tôm biển thuộc họ Penaeidae đã được hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy họ tôm Penaeidae ở đồng bằng sông Cửu Long hiện có 10 giống, 26 loài, trong đó các giống Penaeus, Fenneropenaeus , Metapenaeus, Metapenaeopsis và Trachysalambria có ý nghĩa quan trọng đối với nghề nuôi và khai thác ven biển. Nghiên cứu cập nhật về hệ thống định loại tôm hiện nay góp phần thiết thực quan trọng cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng trong nghiên cứu sinh học. Các nghiên cứu gần đây bằng kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) đã làm rõ hơn về mối quan hệ và sự tiến hóa của các nhóm tôm biển. Các thành tựu này đã phục vụ hữu hiệu cho việc định danh các loài động vật thủy sản nói chung và đối tượng tôm nói riêng. Từ khóa: Hệ thống phân loại, Penaeoidea, Mekong Delta 1 GIỚI THIỆU Tôm biển thuộc tổng họ Penaeoidea (Penaeids shrimps) gồm 5 họ tôm vớ i những đối tượng kinh tế quan trọng nhất trong nguồn lợ i giáp xác (Holthuis, 1980; Dall et al., 1990; Pérez-Farfante and Kensley, 1997); chúng đóng góp hơn một nữa sản lượng tôm khai thác và nuôi trên thế giớ i (FAO, 2000). Những nghiên cứu gần đây về n guồn gốc phát sinh loài ở mức độ phân tử đã cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng về lịch sử tiến hóa của các nhóm tôm (Baldwin et al.,1998; Gusmao et al., 1 Bộ môn Thủy sinh học ứ ng d ụng, Khoa Thủy sản 134 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ 2000; Tong et al., 2000; Maggioni et al., 2001; Lavery et al., 2004; Vázquez- Bader et al., 2004). Kết quả nghiên cứu này đã làm thay đổi việc đ ịnh danh một số loài tôm biển và cần thiết phải cập nhật khi tra cứu tài liệu có liên quan. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, theo kết quả điều tra trước đây của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy đã phát hiện được 4 họ tôm trong tổng họ Penaeoidea: Aristeidae, Penaeidae, Solenoceridae và Sicyoniidae; trong đó họ tôm Penaeidae chiếm ưu thế về mặt thành phần loài và gồm nhiều loài tôm có giá trị k inh tế quan trọng. Theo Nguyễn Văn Thường (2000) đã công bố được 25 loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae phân bố ở vùng biển Tây Nam bộ. Dẫn liệu trong báo cáo này góp phần hoàn chỉnh về đ ịnh danh thành phần loài tôm thuộc tổng họ Penaeoidea và cung cấp dẫn liệu về các loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae ở vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các dẫn liệu được tổng hợp từ n guồn tài liệu phân loạ i của các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về tôm thuộc tổng họ Penaeoidea trên thế giớ i. - Các báo cáo khoa học về đ iều tra nguồn lợ i tôm biển ở đồng bằng sông Cửu Long từ năm 1985 đến nay (Đề tài 60-02 ; các đề tài nghiên cứu kết hợp vớ i các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang..; Đề tài Khảo sát nuôi tôm trong rừng ngập mặn Cà Mau năm 2003-2004). - Các luận văn tốt nghiệp của sinh viên Khoa Thủy sản- Trường Đại học Cần Thơ thực hiện khảo sát nguồn lợ i tôm biển từ năm 1985 đến nay. Bằng phương pháp khảo sát thu mẫu ở h iện trường và đ iều tra qua ngư dân sống bằng nghề khai thác ở vùng cửa sông ven biển, các dẫn liệu về thành phần loài và phân bố của tôm Penaeidae được ghi nhận và tổng hợp báo cáo qua các đợt điều tra kể trên. 3 KẾT QUẢ VÀ TH ẢO LU ẬN 3.1 Vị trí phân loại Theo dẫn liệu từ http://www.itis.usda.gov 16/03/2006 hệ thống phân loại giáp xác mười chân được xác định lạ i như sau : Kingdom : Animalia Phylum : Arthropoda Subphylum : Crustacea Brunnich, 1772 Class : Malacostraca Latreille, 1802 Subclass : Eumalacostraca Grobben, 1892 Suporder : Eucarida Calman, 1904 Order : Decapoda Latreille, 1802 135 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ Suborder : Dendrobranchiata Bate, 1888 Superfamily: Penaeoidea Rafinesque, 1815 Family : Aristeidae Wood-Mason, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG" Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢ I TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Thường1 ABSTRACT Based on the data collected from the 80’s to recently, as well as the updated information of the Penaeidae shrimp published on ITIS, 2005 (Integrated Taxonomy Information System), data on species composition and distribution of the family Penaeidae in the coastal region of Mekong Delta, Vietnam were systematically completed. Penaeid shrimp found in the Mekong Delta consist of 10 genera and 26 species, in which the common large shrimp species are mostly belonging to the genera of Penaeus, Fenneropenaeus, Metapenaeus, Metapenaeopsis and Trachysalambria, which are the important groups for aquaculture and fisheries in the region. Recent studies with RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) have clarified the evolutionary relationships among Penaeidae genera. These findings would significantly contribute to accurate identification of aquatic animals in general and specifically of shrimp species. Keywords: Classification, Penaeoidea, Mekong Delta Title: Up-dated classification and resource of Penaeid shrimp in the Mekong river delta, Viet Nam TÓM TẮT Dựa vào các dẫn liệu điều tra nguồn lợi tôm biển từ những năm 1980 đến nay và trên cơ sở cập nhật, tổng hợp về nguồn lợi tôm Penaeoidea, hệ thống định loại các loài tôm biển thuộc họ Penaeidae đã được hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy họ tôm Penaeidae ở đồng bằng sông Cửu Long hiện có 10 giống, 26 loài, trong đó các giống Penaeus, Fenneropenaeus , Metapenaeus, Metapenaeopsis và Trachysalambria có ý nghĩa quan trọng đối với nghề nuôi và khai thác ven biển. Nghiên cứu cập nhật về hệ thống định loại tôm hiện nay góp phần thiết thực quan trọng cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng trong nghiên cứu sinh học. Các nghiên cứu gần đây bằng kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) đã làm rõ hơn về mối quan hệ và sự tiến hóa của các nhóm tôm biển. Các thành tựu này đã phục vụ hữu hiệu cho việc định danh các loài động vật thủy sản nói chung và đối tượng tôm nói riêng. Từ khóa: Hệ thống phân loại, Penaeoidea, Mekong Delta 1 GIỚI THIỆU Tôm biển thuộc tổng họ Penaeoidea (Penaeids shrimps) gồm 5 họ tôm vớ i những đối tượng kinh tế quan trọng nhất trong nguồn lợ i giáp xác (Holthuis, 1980; Dall et al., 1990; Pérez-Farfante and Kensley, 1997); chúng đóng góp hơn một nữa sản lượng tôm khai thác và nuôi trên thế giớ i (FAO, 2000). Những nghiên cứu gần đây về n guồn gốc phát sinh loài ở mức độ phân tử đã cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng về lịch sử tiến hóa của các nhóm tôm (Baldwin et al.,1998; Gusmao et al., 1 Bộ môn Thủy sinh học ứ ng d ụng, Khoa Thủy sản 134 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ 2000; Tong et al., 2000; Maggioni et al., 2001; Lavery et al., 2004; Vázquez- Bader et al., 2004). Kết quả nghiên cứu này đã làm thay đổi việc đ ịnh danh một số loài tôm biển và cần thiết phải cập nhật khi tra cứu tài liệu có liên quan. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, theo kết quả điều tra trước đây của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy đã phát hiện được 4 họ tôm trong tổng họ Penaeoidea: Aristeidae, Penaeidae, Solenoceridae và Sicyoniidae; trong đó họ tôm Penaeidae chiếm ưu thế về mặt thành phần loài và gồm nhiều loài tôm có giá trị k inh tế quan trọng. Theo Nguyễn Văn Thường (2000) đã công bố được 25 loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae phân bố ở vùng biển Tây Nam bộ. Dẫn liệu trong báo cáo này góp phần hoàn chỉnh về đ ịnh danh thành phần loài tôm thuộc tổng họ Penaeoidea và cung cấp dẫn liệu về các loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae ở vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các dẫn liệu được tổng hợp từ n guồn tài liệu phân loạ i của các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về tôm thuộc tổng họ Penaeoidea trên thế giớ i. - Các báo cáo khoa học về đ iều tra nguồn lợ i tôm biển ở đồng bằng sông Cửu Long từ năm 1985 đến nay (Đề tài 60-02 ; các đề tài nghiên cứu kết hợp vớ i các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang..; Đề tài Khảo sát nuôi tôm trong rừng ngập mặn Cà Mau năm 2003-2004). - Các luận văn tốt nghiệp của sinh viên Khoa Thủy sản- Trường Đại học Cần Thơ thực hiện khảo sát nguồn lợ i tôm biển từ năm 1985 đến nay. Bằng phương pháp khảo sát thu mẫu ở h iện trường và đ iều tra qua ngư dân sống bằng nghề khai thác ở vùng cửa sông ven biển, các dẫn liệu về thành phần loài và phân bố của tôm Penaeidae được ghi nhận và tổng hợp báo cáo qua các đợt điều tra kể trên. 3 KẾT QUẢ VÀ TH ẢO LU ẬN 3.1 Vị trí phân loại Theo dẫn liệu từ http://www.itis.usda.gov 16/03/2006 hệ thống phân loại giáp xác mười chân được xác định lạ i như sau : Kingdom : Animalia Phylum : Arthropoda Subphylum : Crustacea Brunnich, 1772 Class : Malacostraca Latreille, 1802 Subclass : Eumalacostraca Grobben, 1892 Suporder : Eucarida Calman, 1904 Order : Decapoda Latreille, 1802 135 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 134-143 Trường Đại học Cần Thơ Suborder : Dendrobranchiata Bate, 1888 Superfamily: Penaeoidea Rafinesque, 1815 Family : Aristeidae Wood-Mason, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo tài liệu báo cáo nghiện cứu khoa học cách trình bày báo cáo báo cáo ngành văn học báo cáo tiếng anhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 356 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 284 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 234 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 222 0 0 -
23 trang 206 0 0
-
40 trang 200 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 183 0 0 -
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 178 0 0 -
8 trang 176 0 0
-
9 trang 173 0 0