Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 494.64 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo nghiên cứu khoa học: "nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng và sinh sản của lươn đồng (monopterus albus)"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)" Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 100-111 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ NGHIÊN CỨ U ĐẶC ĐI ỂM SINH HỌC DINH DƯỠ NG VÀ SINH SẢ N CỦA LƯƠ N ĐỒNG (Monopterus albus) Lý Vă n Khánh1 , Phan Th ị Thanh Vân2 , Nguyễn Hương Thùy3 và Đỗ Th ị Thanh Hương 3 ABS TRACT Rice eel (Monopterus albus) were collected monthly from Can Tho city and An Giang province (30 samples/month) during year cycle to study the feeding strategy and the reproductive physiology. The samples were transported to the laboratory at the College of Aquaculture and Fisheries, Cantho University for analysis. After the morphological characterization were performed, an incision on the ventral body wall was made, the gonad was gentle pulled out and weighed for determination of the gonadosomatic index (GSI), a small portion of the gonadal tissue was fixed in Bouin’s solution for histological examination. Results show that relative length of gut index was 0.65 indicating that ricefield eels are carnivorous. The body length of female rice eels were 50 cm and of the hermaphrodite ones from 40 to 50 cm. The gonads of the hermaphrodite rice eels contained both secondary spermatocytes and previtellogenic oocytes. These observations suggest that the rice eel is protogynous hermaphrodite which develops initially as female and then change sex as a functional male. The spawning season occurred in March and September. The highest GSI of the female, hermaphrodite and male rice eels were 9.12%. Mean fecundity ranged from 143- 6813 eggs/ female and egg diameter was 1.48 mm. K ey words: Monopterus albus, rice eel, feeding, reproductive, fecundity Title: Study on feeding habit and reproductive biology of rice eel (Monopterus albus) TÓM TẮT Đặ c đ iểm sinh h ọ c dinh d ưỡng và sinh sả n củ a lươn đồ ng (Monopterus albus) đã đ ược nghiên cứu qua các mẫ u lươn đ ược thu đ ịnh kỳ mỗ i tháng m ộ t lần (30 m ẫu) trong vòng 1 năm tạ i thành phố Cần Th ơ và tỉnh An Giang. Mẫu lươn đ ược chuyển về p hòng thí nghiệm củ a Khoa Th ủ y sả n đ ể p hân tích. Sau khi quan sát mộ t số ch ỉ tiêu về h ình thái, lươn đ ược giả i ph ẩu lấ y tuyến sinh d ụ c và tiến hành cắ t mô xác đ ịnh giới tính, các giai đ oạ n thành thụ c sinh dụ c, mùa vụ sinh sả n và đ ường kính trứng. Ch ỉ số RLG (relative length of gut) dao độ ng từ 0 ,25 – 1,03 và trung bình là 0,65. Từ kết qu ả n ày có th ể khẳ ng đ ịnh lươn là loài ăn độ ng vậ t. Lươn đ ồng có chiều dài 50 cm ch ủ yếu là lươn đ ực.Lươn lưỡng tính có chiều dài nằm giữa 30-50cm. Quan sát mô họ c tuyến sinh d ụ c lưỡng tính cho th ấ y tồn tạ i tinh nguyên bào, tinh tử và trứng ở các giai đ oạ n 1, 2 và 3. S ự chuyển đổ i từ cái sang lưỡng tính rồ i đ ực ch ỉ xả y ra trên cùng m ộ t tuyến sinh dụ c của lươn. Mùa vụ sinh sản củ a lươn đồ ng tập trung vào tháng 3 và tháng 9 trong n ăm. Hệ số thành th ụ c củ a lươn đ ồng cao nh ấ t (9,12%) tậ p trung ở n hóm lươn có chiều dài nhỏ 30-40 cm và th ấp nh ấ t (2,92%) ở nhóm có chiều dài từ 40-50 cm. S ức sinh sản tuyệt đố i của lươn đồ ng đ ạ t từ 1 43 - 6813 trứng/lươn cái và sức sinh sả n tương đố i từ 4 828 - 65771 trứng/kg lươn cái. Lươn cái có kh ả n ăng sinh sản tố t ở chiều dài 40 - 50 cm. Đường kính trứng trung bình ở g iai đo ạn 4 là 0,5 mm, giai đo ạn 5 là 1,48 mm. Từ khóa: Monopterus albus, lươn đồng, dinh dưỡng, sinh sản, sức sinh sản 1 B ộ môn Hải sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học C ần Thơ 2 Khoa Thủy sản, Trường Đại học An Giang 3 B ộ môn dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ 100 Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 100-111 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 1 GIỚ I THIỆU Lươn đồng có tên khoa họ c là Monopterus albus, tên tiếng Anh là Asian Swamp Eel (Rice Eel), thuộc họ Synbranchidae. Lươn sống t ự nhiên ở Đông và Nam Châu Á, sống chủ y ếu ở các thủy vự c nước ngọt như t rong ao, kênh, rạch, các dòng sông l ớn, trong ruộng lúa hay ở đầm lầy, lươn cũng có thể sống ở t rong các thủy vự c hơi mặn, lợ (http://www.fishbase.org). Lươn có kích thước lớn trung bình t ừ 25-40 cm. Lươn sống và đẻ t rứ ng trong hang, có cơ quan hô hấp phụ là da và màng nhầy xoang miệng hầu nên có thể chịu được hàm lượng oxy thấp, giàu chất hữ u cơ. Lươn là loài ăn động vật chủ y ếu là cá, tép, tôm, cua... Giá trị dinh dưỡng của lươn khá cao, là món ăn bình dân ở t hôn quê, như ng lại là món ăn cao cấp ở t hành thị và là đố i t ượng xu ất khẩu có giá trị kinh t ế cao. Nghiên cứ u về lươn trên thế giới đã được chú ý t ừ lâu, như ng các nghiên cứ u về c ác đ ặc đ iểm sinh học, sinh sản nhân t ạo, dinh dưỡng và nuôi thương phẩm của lươn vẫn chư a nhiều. Lươn đồng cũng như các loài cá khác, trước đây chủ y ếu được khai thác t ừ tự nhiên, nhữ ng năm gần đây đã nổi lên phong trào nuôi lươn đồng ở nhiều nơi vớ i quy mô gia đình. Con giống chủ y ếu được lấy từ t ự nhiên với nhữ ng kích thước khác nhau. Lươn được nuôi trong ao đất ho ặc b ể xi m ăng vớ i đ áy bùn dày để lươn đào hang, làm t ổ hay với dây nylon để làm giá thể. Vi ệc nuôi lươn đã góp phần t ăng thu nhập gia đình và bảo vệ nguồn lươn t ự nhiên. Lươn đồng là một đối t ượng nuôi nước ngọt đang được chú ý để p hát triển nhằm góp phần đa dạng hóa đối t ương nuôi ở Đồng Bằng Sông Cử u Long (ĐBSCL) nói riêng và Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, nguồn giống lươn cung cấp cho nghề nuôi hiện nay vẫn còn phụ t huộc vào nguồn giống t ự nhiên. Để p hát triển đối t ượng này việc nghiên cứ u sinh sản nhân t ạo là r ất cần thiết. Song trước hết, cần phải có nhữ ng nghiên cứ u cơ bản về đặc điể m sinh học, đ ặc biệt là sinh học dinh dưỡng và sinh sản đ ể l àm nền t ảng cho các nghiên cứ u tiếp theo mang tính kỹ t huật. Chính vì thế, “Nghiên cứ u đặc đi ểm sinh học dinh dưỡng và sinh sản lươn đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: