Báo cáo nghiên cứu khoa học Tài nguyên nước mặt khu vực Cheng-Tà Rùng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 581.17 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cheng-Tà Rùng là khu vực biên giới quốc gia giữa hai tỉnh Quảng Trị của Việt Nam và Savanakhet của Lào, nơi có hai cửa khẩu phụ Cheng-Mày và Tà Rùng-A Via. Khu vực hiện đang được chính quyền hai tỉnh quan tâm đầu tư để hợp tác phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường nên công tác điều tra và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực, trong đó có tài nguyên nước trở thành một yêu cầu thực tiễn cấp bách. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tài nguyên nước mặt khu vực Cheng-Tà Rùng "TạpchíKhoahọcĐạihọcQuốcgiaHàNội,KhoahọcTựnhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)85‐94 Tài nguyên nước mặt khu vực Cheng-Tà Rùng Nguyễn Thị Nga*, Nguyễn Phương Nhung Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009 Tóm tắt. Cheng-Tà Rùng là khu vực biên giới quốc gia giữa hai tỉnh Quảng Trị của Việt Nam và Savanakhet của Lào, nơi có hai cửa khẩu phụ Cheng-Mày và Tà Rùng-A Via. Khu vực hiện đang được chính quyền hai tỉnh quan tâm đầu tư để hợp tác phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường nên công tác điều tra và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực, trong đó có tài nguyên nước trở thành một yêu cầu thực tiễn cấp bách. Bài báo này công bố các kết quả đánh giá tài nguyên nước mặt của khu vực dựa trên việc sử dụng các số liệu thực đo khí tượng thủy văn 30 năm (1977-2006) tại các trạm đo hiện có ở lân cận khu vực nghiên cứu kết hợp với các phép nội suy, ngoại suy và tổng hợp địa lý cùng các phương pháp tương tự thủy văn và mô hình toán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: khu vực nằm trong vùng có lượng mưa hàng năm khá lớn nên lượng dòng chảy hàng năm trong sông suối cũng khá phong phú. Tuy nhiên, do chúng phân phối không đều theo không gian và thời gian nên việc sử dụng nước trong khu vực gặp phải những khó khăn không nhỏ. tạo bởi đá trầm tích biến chất có địa hình dạng1. Đặc điểm địa lý tự nhiên khu vực Cheng-TàRùng∗ đồi hoặc các bề mặt lượn sóng khá bằng phẳng. Các thung lũng giữa núi ở phần nam và đông nam khu vực cấu tạo bởi đá bazan. Khu vực Cheng-Tà Rùng nằm trong phạmvi từ vĩ tuyến 16o42’34” đến 16o52’18” vĩ bắcvà từ kinh tuyến 106o28’55” đến 106o35’11”kinh đông, với tổng diện tích tự nhiên 199 km2,trong đó 2/3 thuộc tỉnh Savanakhet của Lào và1/3 thuộc địa phận tỉnh Quảng Trị của ViệtNam (hình 1.1). Dạng địa hình của khu vực chủ yếu là núithấp và núi trung bình, trong đó các dải núi đávôi trung bình phân bố ở phần bắc khu vực, cácdải núi thấp cấu tạo bởi đá trầm tích biến chấtphân bố phần trung và nam khu vực. Phần bềmặt đỉnh của các dãy núi thấp và phần trungtâm của khu vực Cheng-Tà Rùng tồn tại rất phổbiến phần sót lại của các bề mặt san bằng cấu_______ Hình 1.1. Bản đồ mạng lưới sông khu vực∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. Cheng-Tà Rùng. E-mail: ngant1956@yahoo.com 8586 N.T.Nga,N.P.Nhung/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)85‐94 Đất trên khu vực khá đa dạng. Các nhóm ha, chiếm tới 87,37% (rừng trung bình: 8099,5đất Acrisols và Cambisols hình thành trên các ha, rừng nghèo: 647,3 ha và rừng giàu: 403,2sườn núi thấp và các phần sót của các bề mặt ha); rừng tre nứa: 1279,7 ha, chiếm 12,24%;san bằng có địa hình dạng đồi hoặc lượn sóng còn lại là rừng trồng (43 ha) [1].thoải cấu tạo bởi đá trầm tích biến chất. Lớp Khu vực Cheng-Tà Rùng thuộc miền khíphủ đất hình thành trên các sườn núi đá vôi khá hậu tây Trường Sơn. Chế độ khí hậu mạng tínhphức tạp, bao gồm đất nâu đen (Luvisols, chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có nền nhiệt nămCambisols), đất nâu đỏ (Ferralsols), đất tầng cao, có chế độ mưa ẩm phong phú và phânmỏng hoặc chứa nhiều đá lẫn (Leptosols). hóa rõ rệt theo mùa. Kiểu mùa mưa ở đây làNhóm đất nâu đỏ phát triển trên đá Bazan mưa hè-thu. kéo dài 6 tháng, từ tháng VI đến(Haplic Ferrasols) hình thành trong các thung tháng XI.lũng ở phần nam và đông nam khu vực. Trên Mặc dù đều nằm trong vùng mưa tương đốicác dải ven sông hình thành nhóm đất phù sa lớn nhưng do nền địa chất và kiểu địa hình bịchua (Dystric Fluvisols). phân hóa mạnh nên mật độ sông suối trong khu Mức phủ rừng trên khu vực khá lớn, tới vực phân bố rất không đều, biến đổi trong phạm52,34%. Rừng phân bố chủ yếu trên các địa vi từ 0 km/km2 (bắc khu vực-nơi có địa hình đáhình núi. Tổng diện tích rừng của khu vực là vôi) đến trên 1,5 km/km2 (đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tài nguyên nước mặt khu vực Cheng-Tà Rùng "TạpchíKhoahọcĐạihọcQuốcgiaHàNội,KhoahọcTựnhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)85‐94 Tài nguyên nước mặt khu vực Cheng-Tà Rùng Nguyễn Thị Nga*, Nguyễn Phương Nhung Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009 Tóm tắt. Cheng-Tà Rùng là khu vực biên giới quốc gia giữa hai tỉnh Quảng Trị của Việt Nam và Savanakhet của Lào, nơi có hai cửa khẩu phụ Cheng-Mày và Tà Rùng-A Via. Khu vực hiện đang được chính quyền hai tỉnh quan tâm đầu tư để hợp tác phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường nên công tác điều tra và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực, trong đó có tài nguyên nước trở thành một yêu cầu thực tiễn cấp bách. Bài báo này công bố các kết quả đánh giá tài nguyên nước mặt của khu vực dựa trên việc sử dụng các số liệu thực đo khí tượng thủy văn 30 năm (1977-2006) tại các trạm đo hiện có ở lân cận khu vực nghiên cứu kết hợp với các phép nội suy, ngoại suy và tổng hợp địa lý cùng các phương pháp tương tự thủy văn và mô hình toán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: khu vực nằm trong vùng có lượng mưa hàng năm khá lớn nên lượng dòng chảy hàng năm trong sông suối cũng khá phong phú. Tuy nhiên, do chúng phân phối không đều theo không gian và thời gian nên việc sử dụng nước trong khu vực gặp phải những khó khăn không nhỏ. tạo bởi đá trầm tích biến chất có địa hình dạng1. Đặc điểm địa lý tự nhiên khu vực Cheng-TàRùng∗ đồi hoặc các bề mặt lượn sóng khá bằng phẳng. Các thung lũng giữa núi ở phần nam và đông nam khu vực cấu tạo bởi đá bazan. Khu vực Cheng-Tà Rùng nằm trong phạmvi từ vĩ tuyến 16o42’34” đến 16o52’18” vĩ bắcvà từ kinh tuyến 106o28’55” đến 106o35’11”kinh đông, với tổng diện tích tự nhiên 199 km2,trong đó 2/3 thuộc tỉnh Savanakhet của Lào và1/3 thuộc địa phận tỉnh Quảng Trị của ViệtNam (hình 1.1). Dạng địa hình của khu vực chủ yếu là núithấp và núi trung bình, trong đó các dải núi đávôi trung bình phân bố ở phần bắc khu vực, cácdải núi thấp cấu tạo bởi đá trầm tích biến chấtphân bố phần trung và nam khu vực. Phần bềmặt đỉnh của các dãy núi thấp và phần trungtâm của khu vực Cheng-Tà Rùng tồn tại rất phổbiến phần sót lại của các bề mặt san bằng cấu_______ Hình 1.1. Bản đồ mạng lưới sông khu vực∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. Cheng-Tà Rùng. E-mail: ngant1956@yahoo.com 8586 N.T.Nga,N.P.Nhung/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)85‐94 Đất trên khu vực khá đa dạng. Các nhóm ha, chiếm tới 87,37% (rừng trung bình: 8099,5đất Acrisols và Cambisols hình thành trên các ha, rừng nghèo: 647,3 ha và rừng giàu: 403,2sườn núi thấp và các phần sót của các bề mặt ha); rừng tre nứa: 1279,7 ha, chiếm 12,24%;san bằng có địa hình dạng đồi hoặc lượn sóng còn lại là rừng trồng (43 ha) [1].thoải cấu tạo bởi đá trầm tích biến chất. Lớp Khu vực Cheng-Tà Rùng thuộc miền khíphủ đất hình thành trên các sườn núi đá vôi khá hậu tây Trường Sơn. Chế độ khí hậu mạng tínhphức tạp, bao gồm đất nâu đen (Luvisols, chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có nền nhiệt nămCambisols), đất nâu đỏ (Ferralsols), đất tầng cao, có chế độ mưa ẩm phong phú và phânmỏng hoặc chứa nhiều đá lẫn (Leptosols). hóa rõ rệt theo mùa. Kiểu mùa mưa ở đây làNhóm đất nâu đỏ phát triển trên đá Bazan mưa hè-thu. kéo dài 6 tháng, từ tháng VI đến(Haplic Ferrasols) hình thành trong các thung tháng XI.lũng ở phần nam và đông nam khu vực. Trên Mặc dù đều nằm trong vùng mưa tương đốicác dải ven sông hình thành nhóm đất phù sa lớn nhưng do nền địa chất và kiểu địa hình bịchua (Dystric Fluvisols). phân hóa mạnh nên mật độ sông suối trong khu Mức phủ rừng trên khu vực khá lớn, tới vực phân bố rất không đều, biến đổi trong phạm52,34%. Rừng phân bố chủ yếu trên các địa vi từ 0 km/km2 (bắc khu vực-nơi có địa hình đáhình núi. Tổng diện tích rừng của khu vực là vôi) đến trên 1,5 km/km2 (đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khí tượng thủy văn môi trường biển quản lý tài nguyên nước hải dương học tính toán thủy vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 240 0 0 -
17 trang 227 0 0
-
128 trang 223 0 0
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 184 0 0 -
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 175 0 0 -
84 trang 144 1 0
-
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 137 0 0 -
11 trang 133 0 0
-
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 131 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 130 0 0