Báo cáo nghiên cứu khoa học Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.49 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sông Gianh có tổng diện tích lưu vực 4680 km2, chảy qua và cung cấp nước cho các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch (1 phần) của tỉnh Quảng Bình và 1 phần huyện Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh. Bởi vậy, nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Gianh là vấn đề cần thiết và có nghĩa thực tiễn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh " Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166-1758 Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh Nguyễn Thị Nga*, Nguyễn Phương Nhung Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Sông Gianh có tổng diện tích lưu vực 4680 km2, chảy qua và cung cấp nước cho các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch (1 phần) của tỉnh Quảng Bình và 1 phần huyện Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh. Bởi vậy, nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Gianh là vấn đề cần thiết và có nghĩa thực tiễn. Tuy nhiên, do rất thiếu số liệu thực đo dòng chảy nên tài nguyên nước lưu vực sông Gianh trước đây chưa được nghiên cứu đầy đủ. Bài báo này công bố kết quả đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh dựa trên cơ sở dữ liệu bao gồm các số liệu đo mưa tại các trạm trong và lân cận lưu vực tính đến năm 2008, chuỗi số liệu dòng chảy thực đo 21 năm (1961-1981) duy nhất tại trạm Đồng Tâm trên sông Rào Nậy và chuỗi số liệu dòng chảy khôi phục được nhờ ứng dụng mô hình MIKE -NAM tại các vị trí cần thiết trên các sông thuộc lưu vực. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông Gianh thuộc loại phong phú. Chính vì vậy lượng dòng chảy hàng năm trên các sông suối cũng thuộc loại dồi dào. Tuy nhiên, do dòng chảy phân phối không đều theo cả không gian và thời gian nên việc sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông Gianh gặp phải những khó khăn không nhỏ.1. Điều kiện địa lí tự nhiên [1, 2] Lưu vực sông Gianh có độ cao bình quân 360 m, độ dốc trung bình 19,2%. Địa hình đồi Lưu vực sông Gianh nằm trong phạm vi từ núi chiếm hầu hết diện tích lưu vực, địa hìnhvĩ tuyến 17o23’ đến 18o07’ vĩ bắc và từ kinh đồng bằng rất hẹp, giáp biển là các cồn cát dituyến 105o37’ đến 106030’ kinh đông, phía bắc động ảnh hưởng lớn đến việc thoát nước củagiáp lưu vực sông Rào Cái và Ngàn Sâu với cửa sông. Hướng chủ yếu của các dãy núi trênđường phân nước là dãy Hoành Sơn và dãy lưu vực là tây bắc-đông nam, riêng dãy HoànhĐộng Chùa-Mốc Lèn, phía tây giáp Lào với Sơn ở phía bắc có hướng tây-đông.đường phân nước là đỉnh của dãy Trường Sơn, Nham thạch phân bố trong lưu vực chủ yếuphía nam giáp lưu vực sông Kiến Giang và phía là đá vôi và đá trầm tích, rải rác có đá granit. Đáđông giáp biển Đông (hình 1). Do địa hình vôi phân bố ở phía nam, chiếm khoảng 25-30%cacxtơ phát triển nên đường phân nước phía tây diện tích lưu vực 1160 km2) và là vùng hoangnam và nam của lưu vực không xác định được vắng vì không có nước mặt nhưng có nhiềurõ ràng. hang động ngầm (lớn nhất là động Phong Nha: dài 1500 m, rộng 8-35 m, cao 40 m)._______ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943 E-mail: ngant@vnu.edu.vn 166 167N.T. Nga, N.P. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166 -175 Đất trên lưu vực sông Gianh được tạo thành khoảng 2400 mm. Mùa mưa muộn và ngắn hơndo nhiều nguồn gốc, chủ yếu là đất phù sa bị so với các tỉnh miền Bắc, bắt đầu từ tháng VIIInhiễm mặn hàng năm, ít màu mỡ và đất thềm hoặc IX và kết thúc vào tháng X, chiếm 60-70%dốc cao cấu tạo bởi sản phẩm phong hóa bở rời tổng lượng mưa năm. Đây là vùng có nhiềucủa các đá Feratic, sét, sa diệp thạch. ngày mưa trên 100 mm (chỉ sau Bắc Quang). Rừng trong lưu vực còn nhiều, chiếm Dòng chính sông Gianh dài 160 km, bắtkhoảng 55% diện tích lưu vực. nguồn từ núi Phu-cô-pi thuộc dãy Trường Sơn, chảy theo hướng đông bắc-tây nam và đổ ra Khí hậu lưu vực sông Gianh mang những biển Đông tại cửa Gianh. Lưu vực sông Gianhđặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa có dạng gần tròn, hệ số phát triển chiều dàicủa miền Trung Trung bộ nhưng có nhiều nét đường phân nước là 1,55.riêng biệt. Nhiệt độ bình quân tháng cao(19-30o), tăng dần từ tây sang đông và từ bắc Do có địa hình đá vôi nên mật độ lưới sôngxuống nam. Lượng bốc hơi năm dao động trong dao động trong phạm vi lớn, từ dưới 0,6 km/km2 (vùng núi đá vôi) đến trên 1,5 km/km2khoảng 800-1200 mm, có xu thế tăng dần vềphía đông. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực (vùng núi Phu-cô-pi và vùng núi phía bắc lưu vực), trung bình 1,04 km/km2.sông Gianh thuộc loại phong phú, trung bình Hình 1. Bản đồ mạng lưới sông và các trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Gianh.168 N.T. Nga, N.P. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166 -175 mưa năm dài và liên tục còn 3 trạm (Tuyên Sông Gian ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh " Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166-1758 Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh Nguyễn Thị Nga*, Nguyễn Phương Nhung Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Sông Gianh có tổng diện tích lưu vực 4680 km2, chảy qua và cung cấp nước cho các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch (1 phần) của tỉnh Quảng Bình và 1 phần huyện Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh. Bởi vậy, nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Gianh là vấn đề cần thiết và có nghĩa thực tiễn. Tuy nhiên, do rất thiếu số liệu thực đo dòng chảy nên tài nguyên nước lưu vực sông Gianh trước đây chưa được nghiên cứu đầy đủ. Bài báo này công bố kết quả đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gianh dựa trên cơ sở dữ liệu bao gồm các số liệu đo mưa tại các trạm trong và lân cận lưu vực tính đến năm 2008, chuỗi số liệu dòng chảy thực đo 21 năm (1961-1981) duy nhất tại trạm Đồng Tâm trên sông Rào Nậy và chuỗi số liệu dòng chảy khôi phục được nhờ ứng dụng mô hình MIKE -NAM tại các vị trí cần thiết trên các sông thuộc lưu vực. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: Lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông Gianh thuộc loại phong phú. Chính vì vậy lượng dòng chảy hàng năm trên các sông suối cũng thuộc loại dồi dào. Tuy nhiên, do dòng chảy phân phối không đều theo cả không gian và thời gian nên việc sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông Gianh gặp phải những khó khăn không nhỏ.1. Điều kiện địa lí tự nhiên [1, 2] Lưu vực sông Gianh có độ cao bình quân 360 m, độ dốc trung bình 19,2%. Địa hình đồi Lưu vực sông Gianh nằm trong phạm vi từ núi chiếm hầu hết diện tích lưu vực, địa hìnhvĩ tuyến 17o23’ đến 18o07’ vĩ bắc và từ kinh đồng bằng rất hẹp, giáp biển là các cồn cát dituyến 105o37’ đến 106030’ kinh đông, phía bắc động ảnh hưởng lớn đến việc thoát nước củagiáp lưu vực sông Rào Cái và Ngàn Sâu với cửa sông. Hướng chủ yếu của các dãy núi trênđường phân nước là dãy Hoành Sơn và dãy lưu vực là tây bắc-đông nam, riêng dãy HoànhĐộng Chùa-Mốc Lèn, phía tây giáp Lào với Sơn ở phía bắc có hướng tây-đông.đường phân nước là đỉnh của dãy Trường Sơn, Nham thạch phân bố trong lưu vực chủ yếuphía nam giáp lưu vực sông Kiến Giang và phía là đá vôi và đá trầm tích, rải rác có đá granit. Đáđông giáp biển Đông (hình 1). Do địa hình vôi phân bố ở phía nam, chiếm khoảng 25-30%cacxtơ phát triển nên đường phân nước phía tây diện tích lưu vực 1160 km2) và là vùng hoangnam và nam của lưu vực không xác định được vắng vì không có nước mặt nhưng có nhiềurõ ràng. hang động ngầm (lớn nhất là động Phong Nha: dài 1500 m, rộng 8-35 m, cao 40 m)._______ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943 E-mail: ngant@vnu.edu.vn 166 167N.T. Nga, N.P. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166 -175 Đất trên lưu vực sông Gianh được tạo thành khoảng 2400 mm. Mùa mưa muộn và ngắn hơndo nhiều nguồn gốc, chủ yếu là đất phù sa bị so với các tỉnh miền Bắc, bắt đầu từ tháng VIIInhiễm mặn hàng năm, ít màu mỡ và đất thềm hoặc IX và kết thúc vào tháng X, chiếm 60-70%dốc cao cấu tạo bởi sản phẩm phong hóa bở rời tổng lượng mưa năm. Đây là vùng có nhiềucủa các đá Feratic, sét, sa diệp thạch. ngày mưa trên 100 mm (chỉ sau Bắc Quang). Rừng trong lưu vực còn nhiều, chiếm Dòng chính sông Gianh dài 160 km, bắtkhoảng 55% diện tích lưu vực. nguồn từ núi Phu-cô-pi thuộc dãy Trường Sơn, chảy theo hướng đông bắc-tây nam và đổ ra Khí hậu lưu vực sông Gianh mang những biển Đông tại cửa Gianh. Lưu vực sông Gianhđặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa có dạng gần tròn, hệ số phát triển chiều dàicủa miền Trung Trung bộ nhưng có nhiều nét đường phân nước là 1,55.riêng biệt. Nhiệt độ bình quân tháng cao(19-30o), tăng dần từ tây sang đông và từ bắc Do có địa hình đá vôi nên mật độ lưới sôngxuống nam. Lượng bốc hơi năm dao động trong dao động trong phạm vi lớn, từ dưới 0,6 km/km2 (vùng núi đá vôi) đến trên 1,5 km/km2khoảng 800-1200 mm, có xu thế tăng dần vềphía đông. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực (vùng núi Phu-cô-pi và vùng núi phía bắc lưu vực), trung bình 1,04 km/km2.sông Gianh thuộc loại phong phú, trung bình Hình 1. Bản đồ mạng lưới sông và các trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Gianh.168 N.T. Nga, N.P. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 166 -175 mưa năm dài và liên tục còn 3 trạm (Tuyên Sông Gian ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khí tượng thủy văn môi trường biển quản lý tài nguyên nước hải dương học tính toán thủy vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 239 0 0 -
17 trang 227 0 0
-
128 trang 223 0 0
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 184 0 0 -
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 173 0 0 -
84 trang 143 1 0
-
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 137 0 0 -
11 trang 133 0 0
-
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 130 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 130 0 0