Báo cáo nghiên cứu khoa học: XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN KÝ QUỸ TỐI ƯU VÀ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓA MỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ TIỀN KÝ QUỸ VỚI PHÍ MỞ THƯ TÍN DỤNG: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU CỦA MERTON
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 212.37 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sử dụng cách tiếp cận trong mô hình định giá trái phiếu của Merton để đị nh lượng mối quan hệ giữa số tiền ký quỹ với rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng, trên cơ sở đó chỉ ra rằng ngân hàng này không cần thiết phải áp dụng số tiền ký quỹ 100% số tiền thư tín dụng mới tránh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN KÝ QUỸ TỐI ƯU VÀ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓA MỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ TIỀN KÝ QUỸ VỚI PHÍ MỞ THƯ TÍN DỤNG: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU CỦA MERTON" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN KÝ QUỸ TỐI ƯU VÀ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓAMỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ TIỀN KÝ QUỸ VỚI PHÍ MỞ THƯ TÍN DỤNG: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU CỦA MERTON CALCULATION OF THE OPTIMAL EARNEST MONEY AND MODELLING -- RELATIONS BETWEEN THE EARNEST MONEY AND THE AMOUNT OF PREMIUM : APPLICATIONS OF THE MERTON MODEL TO THE PRICING OF THE CORPORATE DEBT Phan Đình Anh, Nguyễn Trần Thuần Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Bài viết sử dụng cách tiếp cận trong mô hình định giá trái phiếu của Merton để đị nhlượng mối quan hệ giữa số tiền ký quỹ với rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng, trêncơ sở đó chỉ ra rằng ngân hàng này không cần thiết phải áp dụng số tiền ký quỹ 100% số tiềnthư tín dụng mới tránh được rủi ro thanh toán từ người yêu cầu mở thư tín dụng, đồng thời xâydựng mô hình cho phép giải thích và lượng hóa mối quan hệ giữa số tiền ký quỹ và phí ngânhàng áp dụng khi mở thư tín dụng . Từ đó, mô hình cũng cho thấy trong mức phí luôn có mộtphần bù đắp cho việc chấp nhận rủi ro. ABSTRACT In this article, the Merton model on the pricing of corporate debt is applied to thequantification of relations between the amount of earnest money and the risk of the issuing banks.It is assumed that it is not necessary for the issuing banks to impose 100% of the credit amount inearnest on the elimination of the credit applicant’s risk. At the same time, we propose a model toexplain and measure the relations between the amount of earnest money and the amount ofpremium in the application for a letter of credit. This model indicates that there is always a portionof the amount of charged premium, which is used to compensate for any credit risk.1. Đặt vấn đề Trong phương th thanh toán tín dụng chứng từ, yêu cầu ký quỹ được ngân ứchàng phát hành (NHPH) đưa ra trước khi phát hành thư tín dụng (từ đây viết tắt là L/C-Letter of Credit) nhằm nâng cao khả năng thanh toán L/C của người yêu cầu mở L/C(nhà nhập khẩu) về sau, buộc nhà nhập khẩu phải lựa chọn phương án là thanh toán đầyđủ số tiền của L/C và nhận hàng nhập khẩu sẽ có lợi hơn. Tuy nhiên, nếu số tiền ký quỹquá cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu về tìm nguồn tài trợ và gây ra ứ đọng vốn.Ngược lại, nếu số tiền ký quỹ thấp sẽ gây rủi ro cho NHPH khi nhà nhập khẩu từ bỏhàng nhập khẩu và không thanh toán đầy đủ số tiền của L/C. Số tiền ký quỹ được xemlà tối ưu nếu là số tiền ký quỹ thấp nhất để đảm bảo nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn phươngán nhận hàng nhập khẩu. Vậy, số tiền ký quỹ ở mức nào được xem là tối ưu?. Bên cạnh96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010đó, khi để được chấp nhận mở L/C, nhà nhập khẩu luôn phải trả một mức phí choNHPH, và thực tế cho thấy mức phí này có mối liên hệ với số tiền mà nhà nhập khẩuthực hiện ký quỹ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một mô hình nào giải thích vàlượng hóa mối quan hệ này.2. Tổng quát về mô hình định giá trái phiếu của Merton Năm 1974, Merton công b bài báo “định giá trái phiếu” . Theo đó, giá tr của ố ịmột công ty cổ phần là tổng giá trị của vốn cổ phần và giá thị trường khoản nợ của côngty. Trong đó, giá tr của vốn cổ phần là giá trị của quyền chọn mua trên giá trị tài sản ịcủa công ty với giá thực hiện là giá trị sổ sách khoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Gọi E T ,V T là giá trị của vốn cổ phần và giá trị tài sản của công ty tại thời điểmkhoản nợ đáo hạn T. Nếu B là giá trị sổ sách của khoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Khi đó, giá trị của vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn T sẽ là: E T =Max(0,V T - B) Và giá trị khoản nợ tại thời điểm đáo hạn sẽ là F T = Min(B,V T ) = B – Max(0,B- V T ), bằng v ới giá trị sổ sách củ a k h o n ợ trừ đ i giá trị tại th ời điểm đáo hạn của ảnquyền chọn bán trên giá trị tài sản của công ty với giá thực hiện bằng giá trị sổ sách củakhoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Trong mô hình định giá trái phiếu MERTON giả định rằng: (i) Tổng giá trị tài sản của một công ty là một chuyển động Brown (Brownianmotion) tuân theo phương trình sau: dV = ϕVdt + σ V Vdw V, dV : là giá trị và độ thay đổi giá trị tài sản ϕ, σ V : là thu nhập trung bình và độ lệch chuẩn giá trị tài sản dw : là quá trình Wiener (ii) Công ty không phát hành thêm ấ t kì chứng khoán nợ nà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN KÝ QUỸ TỐI ƯU VÀ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓA MỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ TIỀN KÝ QUỸ VỚI PHÍ MỞ THƯ TÍN DỤNG: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU CỦA MERTON" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN KÝ QUỸ TỐI ƯU VÀ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓAMỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ TIỀN KÝ QUỸ VỚI PHÍ MỞ THƯ TÍN DỤNG: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU CỦA MERTON CALCULATION OF THE OPTIMAL EARNEST MONEY AND MODELLING -- RELATIONS BETWEEN THE EARNEST MONEY AND THE AMOUNT OF PREMIUM : APPLICATIONS OF THE MERTON MODEL TO THE PRICING OF THE CORPORATE DEBT Phan Đình Anh, Nguyễn Trần Thuần Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Bài viết sử dụng cách tiếp cận trong mô hình định giá trái phiếu của Merton để đị nhlượng mối quan hệ giữa số tiền ký quỹ với rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng, trêncơ sở đó chỉ ra rằng ngân hàng này không cần thiết phải áp dụng số tiền ký quỹ 100% số tiềnthư tín dụng mới tránh được rủi ro thanh toán từ người yêu cầu mở thư tín dụng, đồng thời xâydựng mô hình cho phép giải thích và lượng hóa mối quan hệ giữa số tiền ký quỹ và phí ngânhàng áp dụng khi mở thư tín dụng . Từ đó, mô hình cũng cho thấy trong mức phí luôn có mộtphần bù đắp cho việc chấp nhận rủi ro. ABSTRACT In this article, the Merton model on the pricing of corporate debt is applied to thequantification of relations between the amount of earnest money and the risk of the issuing banks.It is assumed that it is not necessary for the issuing banks to impose 100% of the credit amount inearnest on the elimination of the credit applicant’s risk. At the same time, we propose a model toexplain and measure the relations between the amount of earnest money and the amount ofpremium in the application for a letter of credit. This model indicates that there is always a portionof the amount of charged premium, which is used to compensate for any credit risk.1. Đặt vấn đề Trong phương th thanh toán tín dụng chứng từ, yêu cầu ký quỹ được ngân ứchàng phát hành (NHPH) đưa ra trước khi phát hành thư tín dụng (từ đây viết tắt là L/C-Letter of Credit) nhằm nâng cao khả năng thanh toán L/C của người yêu cầu mở L/C(nhà nhập khẩu) về sau, buộc nhà nhập khẩu phải lựa chọn phương án là thanh toán đầyđủ số tiền của L/C và nhận hàng nhập khẩu sẽ có lợi hơn. Tuy nhiên, nếu số tiền ký quỹquá cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu về tìm nguồn tài trợ và gây ra ứ đọng vốn.Ngược lại, nếu số tiền ký quỹ thấp sẽ gây rủi ro cho NHPH khi nhà nhập khẩu từ bỏhàng nhập khẩu và không thanh toán đầy đủ số tiền của L/C. Số tiền ký quỹ được xemlà tối ưu nếu là số tiền ký quỹ thấp nhất để đảm bảo nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn phươngán nhận hàng nhập khẩu. Vậy, số tiền ký quỹ ở mức nào được xem là tối ưu?. Bên cạnh96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010đó, khi để được chấp nhận mở L/C, nhà nhập khẩu luôn phải trả một mức phí choNHPH, và thực tế cho thấy mức phí này có mối liên hệ với số tiền mà nhà nhập khẩuthực hiện ký quỹ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một mô hình nào giải thích vàlượng hóa mối quan hệ này.2. Tổng quát về mô hình định giá trái phiếu của Merton Năm 1974, Merton công b bài báo “định giá trái phiếu” . Theo đó, giá tr của ố ịmột công ty cổ phần là tổng giá trị của vốn cổ phần và giá thị trường khoản nợ của côngty. Trong đó, giá tr của vốn cổ phần là giá trị của quyền chọn mua trên giá trị tài sản ịcủa công ty với giá thực hiện là giá trị sổ sách khoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Gọi E T ,V T là giá trị của vốn cổ phần và giá trị tài sản của công ty tại thời điểmkhoản nợ đáo hạn T. Nếu B là giá trị sổ sách của khoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Khi đó, giá trị của vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn T sẽ là: E T =Max(0,V T - B) Và giá trị khoản nợ tại thời điểm đáo hạn sẽ là F T = Min(B,V T ) = B – Max(0,B- V T ), bằng v ới giá trị sổ sách củ a k h o n ợ trừ đ i giá trị tại th ời điểm đáo hạn của ảnquyền chọn bán trên giá trị tài sản của công ty với giá thực hiện bằng giá trị sổ sách củakhoản nợ tại thời điểm đáo hạn. Trong mô hình định giá trái phiếu MERTON giả định rằng: (i) Tổng giá trị tài sản của một công ty là một chuyển động Brown (Brownianmotion) tuân theo phương trình sau: dV = ϕVdt + σ V Vdw V, dV : là giá trị và độ thay đổi giá trị tài sản ϕ, σ V : là thu nhập trung bình và độ lệch chuẩn giá trị tài sản dw : là quá trình Wiener (ii) Công ty không phát hành thêm ấ t kì chứng khoán nợ nà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo báo cáo kỹ thuật báo cáo kinh tế báo cáo nông nghiệp báo cáo văn họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 284 0 0 -
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 178 0 0 -
8 trang 176 0 0
-
9 trang 173 0 0
-
8 trang 159 0 0
-
6 trang 152 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Về một mô hình bài toán quy hoạch ngẫu nhiên
8 trang 144 0 0 -
Báo cáo khoa học: TÍNH TOÁN LÚN BỀ MẶT GÂY RA BỞI THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM THEO CÔNG NGHỆ KÍCH ĐẨY
8 trang 127 0 0 -
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
7 trang 110 0 0 -
6 trang 109 1 0