Danh mục

Báo cáo nhân một trường hợp phẫu thuật cắt đoạn tá tràng do ung thư D IV tế bào nhẫn tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 431.78 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này báo cáo một trường hợp phẫu thuật cắt đoạn tá tràng do ung thư D IV tế bào nhẫn tại Bệnh viện Quân y 103. Bài viết giới thiệu 1 bệnh nhân (BN) nữ, 52 tuổi, khởi phát bệnh 30 ngày với triệu chứng không ăn được, nôn ra thức ăn cũ, người mệt mỏi, sút cân nhanh. Nội soi dạ dày tá tràng sinh thiết, giải phẫu bệnh là ung thư tế bào nhẫn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nhân một trường hợp phẫu thuật cắt đoạn tá tràng do ung thư D IV tế bào nhẫn tại Bệnh viện Quân y 103 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN TÁ TRÀNG DO UNG THƯ D IV TẾ BÀO NHẪN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 * * * ần M ù ** TÓM TẮT Ung thư tá tràng (UTTT) là bệnh hiếm gặp, chiếm 0,3% ung thư đường tiêu hóa, chẩn đoán sớm gặp nhiều khó khăn, phẫu thuật là giải pháp thích hợp để điều trị bệnh. Có 3 phương pháp lựa chọn cho phẫu thuật, gồm cắt khối tá tụy, cắt đoạn tá tràng và phẫu thuật tạm thời. Chúng tôi giới thiệu 1 bệnh nhân (BN) nữ, 52 tuổi, khởi phát bệnh 30 ngày với triệu chứng không ăn được, nôn ra thức ăn cũ, người mệt mỏi, sút cân nhanh. Nội soi dạ dày tá tràng sinh thiết, giải phẫu bệnh là ung thư tế bào nhẫn. Chụp CT ổ bụng và X quang dạ dày thấy hình ảnh hẹp DIV tá tràng. BN được phẫu thuật cắt đoạn DIV tá tràng, nối tá tràng hỗng tràng bên bên và nối vị tràng, thắt ống môn vị. BN hồi phục nhanh, cho ăn ngày thứ 5 và xuất viện ngày thứ 12 sau mổ. * Từ khóa: Ung thư D IV tế bào nhẫn; Phẫu thuật cắt đoạn tá tràng do ung thư. case report: The fourth portion duodenal segmentectomy for signet - ring cell carcinoma at 103 Hospital Summary Duodenal carcinoma is very rare disease, accounting for 0.3% of gastrointestinal cancers, early diagnosis is difficult. Surgery is the right solution for the treatment. There are 3 methods of surgeries: pancreatico- duodenectomy, duodenal segmentectomy and palliative surgery. We introduce one female patient, 52 years of age with 30-day onset. Its symptoms include vomiting, fatigue and fast weight-loss. Gastroduodenoscopy and biopsy specimen showed a signet-ring cell carcinoma, abdominal computed tomography scan and X-ray showed duodenum stenosis at the fourth portion. The fourth portion duodenal segmentectomy, duodenojejunostomy with side to side, gastroenterostomy and pyloric canal was obstructed. The patient recovered th th quickly, oral feeding at 5 day and discharged at 12 day after surgery. * Key words: Signet-ring cell carcinoma; Duodenal segmentectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tá tràng là bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 0,3 - 1% trên tổng số ung thư đường tiêu hóa. Chẩn đoán bệnh gặp khó khăn do triệu chứng ban đầu nghèo * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện 121 N ườ p ả ( esp d N y ậ b : 13/05/2014 N N nàn, người bệnh vào viện với chẩn đoán viêm dạ dày tá tràng cấp. Khi xuất hiện các triệu chứng như ăn kém, nôn nhiều ra thức ăn cũ, người mệt mỏi, gày sút cân nhanh, rối loạn nước và điện giải, suy thận cấp thì bệnh đã ở giai đoạn muộn [1, 3, 5, 6, 8]. ): ( c 76@y .c m) yp ả b đá á b bá : 20/05/2014 y b bá được đă : 04/06/2014 167 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuât, các phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng là: nối vị tràng, cắt khối tá tụy hoặc cắt đoạn tá tràng bảo tồn tụy, nạo vét hạch. Tùy thuộc vào vị trí khối u và giai đoạn bệnh để lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp [1, 4, 8, 10]. Chúng tôi báo cáo 1 BN ung thư tế bào nhẫn đoạn D IV tá tràng, được cắt đoạn tá tràng bảo tồn tụy. Hình 2: Cắt lớp vi tính. BỆNH ÁN * Bệnh sử: BN nữ, 52 tuổi, bệnh khởi phát với triệu chứng ăn kém, đầy bụng, khó tiêu, sau đó nôn nhiều ra thức ăn cũ, người mệt mỏi, gày sút 5 kg trong 1 tháng. * Chẩn đoán: Nội soi dạ dày tá tràng thấy thức ăn đọng lại trong lòng dạ dày và tá tràng, khối u nằm ở D IV tá tràng gây hẹp lòng tá tràng (hình 1). Sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào nhẫn (hình 5). Hình 3: X quang. Chụp cắt lớp vi tính xác định khối u nằm ở D IV tá tràng, đoạn D II - DIII giãn, chưa phát hiện di căn và xâm lấn các tạng xung quanh (hình 2). Chụp X quang dạ dày thấy dạ dày giãn to, khung tá tràng giãn rộng, barryte dừng tại D IV tá tràng (hình 3). Hình 4: Đại thể. Hình 1: Nội soi. Hình 5: Mô bệnh học. 169 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 và bờ dưới tụy, bó mạch mạc treo tràng trên, di động góc Treitz. Hình 6: phương pháp nối. Bảng 1: Kết quả xét nghiệm máu trước và sau mổ. CHỈ SỐ XN MÁU TRƯỚC MỔ SAU MỔ 48 GIỜ Ure 30,4 mmol/l 5,7 mmol/l Creatinin 235 µmol/l 97 µmol/l Protein 93,8 g/l 60 g/l Albumin 50,3 g/l 31 g/l 119 mmol/l 135 mmol/l 3,5 mmol/l 4 mmol/l 78 mmol/l 102 mmol/l Na + + K Cl - Ca + 2,4 mmol/l 2,7 mmol/l 6,444 tera/l 5,3 tera/l Huyết sắc tố 180 g/l 142 g/l Hematocryte 0,55 0,47 551,6 G/l 181 G/l Hồng cầu Tiểu cầu Các xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy BN rối loạn nước và điện giải, tình trạng suy thận cấp, các chỉ số máu cô, thiếu nước. * Phương pháp phẫu thuật: BN được phẫu thuật cắt đoạn D IV tá tràng, nối tá hỗng tràng bên-bên có dẫn lưu giảm áp miệng nối. Đưa quai hỗng tràng cách góc Treitz 60 cm lên nối vị tràng có làm miệng nối Braun lưu thông quai tới và quai đi, dẫn lưu túi mật và thắt ống môn vị (hình 6). Cụ thể các bước như sau: - Giải phóng đại tràng phải, đại tràng ngang, cắt bỏ mạc nối lớn, bộc lộ DIII-IV - Cắt ngang gối DIII-DIV ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: