BÁO CÁO THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 417.82 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các thí nghiệm nh m đánh giá nh hưởng của nhiệt độ cao đến sự đực hóa cá rô phi dòng GIFT Oreochromis niloticus năm 2007 và 2008 cho th y cho th y việc xử lý nhiệt độ cao (34 và 36°C) đã làm gia tăng tỉ lệ đực trên đàn cá xử lý nhiệt (74,00 và 97,67%, một các tương ứng). Ngoài ra, các thí nghiệm cũng cho th y việc xử lý nhiệt không nh hưởng đến tì lệ sống của cá. Một thử nghiệm s n xu t giống cá rô phi đơn tính đực b...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT "THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT TRIAL OF ALL-MALE TILAPIA SEED PRODUCTION WITH THERMAL TREATMENT Nguyễn Văn Tư, Phạm Phong Tam Giang, Trần Lệ Thủy và Nguyễn Hoàng Lâm Khoa Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCMABSTRACT Experiments to assess the effect of high temperature on masculinization of GIFT strainof tilapia, Oreochromis niloticus, in 2007 and 2008 showed that high temperature treatment(34°C and 36°C) increased male ratio of the treated fish (74,00 and 97,67%, respectively).Moreover, thermal treatment had no impact on survival rate of the fish. One trial of all-male tilapia seed production with thermal treament at pilot scale wascarried out in 2009. Trial results showed that the pilot system met requirement of male ratio(>95%) of an all-male tilapia seed production. Moreover, the survival rate of the treated frywas high (95% in average). The success of the trial offered a novel and environment-friendlymethod compared to androgenic hormone-treated one to produc all-male tilapia seed.TÓM TẮT Các thí nghiệm nh m đánh giá nh hưởng của nhiệt độ cao đến sự đực hóa cá rô phidòng GIFT Oreochromis niloticus năm 2007 và 2008 cho th y cho th y việc xử lý nhiệt độcao (34 và 36°C) đã làm gia tăng tỉ lệ đực trên đàn cá xử lý nhiệt (74,00 và 97,67%, một cáctương ứng). Ngoài ra, các thí nghiệm cũng cho th y việc xử lý nhiệt không nh hưởng đến tìlệ sống của cá. Một thử nghiệm s n xu t giống cá rô phi đơn tính đực b ng phương pháp xử lý nhiệtvới qui mô nhỏ được thực hiện vào năm 2009. Kết qu thử nghiệm cho th y tỉ lệ đực đạt yêuc n s n xu t (>95%) và tỉ lệ sống của cá xử lý nhiệt là r t cao (trung bình 95%). Thành côngcủa thử nghiệm đã mở ra một phương pháp s n xu t giống cá rô phi đơn tính đực mới, thânthiện với môi trường so với phương pháp xử lý cá với hormone sinh dục đực.GIỚI THIỆU Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Phi, nhưng cá rô phi đã được di giống và nuôi thươngph m ở trên 100 nước trên thế giới. Hiện nay cá rô phi là nhóm cá được nuôi phổ biến thứ 2trên thế giới, chỉ sau nhóm cá chép (Fitzsimmons và Gonzalez, 2005; trích d n bởi TrungTâm Tin Học - Bộ Thủy S n, 2005). S n lượng cá rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngàycàng đóng vai trò quan trọng trong việc c i thiện nguồn dinh dưỡng cho người nghèo. Ở mộtsố nước Châu Á như Trung Quốc, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam,… cá rô phi chủ yếu đượctiêu thụ bởi người nghèo do có giá th p (Dey và Gupta, 2000). Tính đến năm 2007, s n lượngcá rô phi nuôi của thế giới là 2.121.010 t n, g p đôi năm 2001; trong đó Trung Quốc là quốcgia có s n lượng cá rô phi d n đ u (FAO, 2009). Một trong những ưu điểm để cá rô phi trở thành đối tượng nuôi quan trọng là cá cótuổi thành thục sinh dục sớm (4 - 6 tháng tuổi đã đẻ), chu kỳ sinh dục ng n (20 – 30 ngày) vàđẻ dễ dàng trong ao (Coddington và ctv., 1997; trích d n bởi Phelps và Popma, 2000). Tuynhiên, đặc tính này đã d n đến h u qu là ao nuôi bị dày đặc và thiếu thức ăn, cá nuôi ch m 29lớn, kích cỡ cá không đều lúc thu hoạch, hiệu qu kinh tế th p. Để kh c phục tình trạng dàyđặc, nuôi cá đơn tính đã được áp dụng. Do cá đực có tốc độ sinh trưởng cao hơn cá cái nêncác hệ thống nuôi cá rô phi đơn tính đực được ưa thích. Nhiều kỹ thu t s n xu t giống cá rôphi toàn đực đã được phát triển và qui trình s n xu t cá rô phi toàn đực b ng phương pháp xửlý hormon sinh dục đực ngoại sinh trên cá chưa biệt hóa giới tính đã được áp dụng rộng rãi.Đực hóa cá rô phi b ng cách cho ăn 17-Methyltestosterone (MT) hiện nay là phương phápthành công nh t (Nguyễn Văn Tư, 2005). Tuy nhiên, cá rô phi chuyển đổi giới tính b nghormone đang tạo tâm lý e ngại cho người tiêu dùng. Những nghiên cứu g n đây cho th y,đực hóa b ng MT d n đến sự tích tụ MT trong ch t cặn, bùn đáy, gây chuyển đổi giới tính vàlàm biến đổi sự phát triển buồng trứng ở con cái (Fitzpatrick và ctv., 1999; Schreck và ctv.,2001). G n đây, nhiều nghiên cứu chứng tỏ r ng những nhân tố môi trường như nhiệt độ, pH,độ mặn cũng nh hưởng đến giới tính của cá. Nhân tố môi trường chủ yếu tác động đến giớitính là nhiệt độ. Đối với h u hết các loài nhạy c m với nhiệt độ như Atherinid, Cichlid,Poecilid gồm cá vàng Carassius auratus, rô phi Oreochromis spp. thì tỉ lệ đực tăng d n khinhiệt độ cao và gi m d n khi nhiệt độ th p. Ở một số loài như Dicentrarchus labrax, Ictaluruspunctatus thì ngược lại. Cá bơn Paralichthys olivaceus, c nhiệt độ cao và nhiệt độ th p đềulàm tăng tỉ lệ đực, trong khi ở nhiệt độ trung bình thì tỉ lệ đực:cái là 1:1 (Baroiller và DCotta,2001). Ponzoni và ctv. (2008) cho r ng xử lý nhiệt độ sẽ là phương pháp mới trong s n xu tgiống rô phi đơn tính đực. Trong hai năm 2007 và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT "THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT TRIAL OF ALL-MALE TILAPIA SEED PRODUCTION WITH THERMAL TREATMENT Nguyễn Văn Tư, Phạm Phong Tam Giang, Trần Lệ Thủy và Nguyễn Hoàng Lâm Khoa Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCMABSTRACT Experiments to assess the effect of high temperature on masculinization of GIFT strainof tilapia, Oreochromis niloticus, in 2007 and 2008 showed that high temperature treatment(34°C and 36°C) increased male ratio of the treated fish (74,00 and 97,67%, respectively).Moreover, thermal treatment had no impact on survival rate of the fish. One trial of all-male tilapia seed production with thermal treament at pilot scale wascarried out in 2009. Trial results showed that the pilot system met requirement of male ratio(>95%) of an all-male tilapia seed production. Moreover, the survival rate of the treated frywas high (95% in average). The success of the trial offered a novel and environment-friendlymethod compared to androgenic hormone-treated one to produc all-male tilapia seed.TÓM TẮT Các thí nghiệm nh m đánh giá nh hưởng của nhiệt độ cao đến sự đực hóa cá rô phidòng GIFT Oreochromis niloticus năm 2007 và 2008 cho th y cho th y việc xử lý nhiệt độcao (34 và 36°C) đã làm gia tăng tỉ lệ đực trên đàn cá xử lý nhiệt (74,00 và 97,67%, một cáctương ứng). Ngoài ra, các thí nghiệm cũng cho th y việc xử lý nhiệt không nh hưởng đến tìlệ sống của cá. Một thử nghiệm s n xu t giống cá rô phi đơn tính đực b ng phương pháp xử lý nhiệtvới qui mô nhỏ được thực hiện vào năm 2009. Kết qu thử nghiệm cho th y tỉ lệ đực đạt yêuc n s n xu t (>95%) và tỉ lệ sống của cá xử lý nhiệt là r t cao (trung bình 95%). Thành côngcủa thử nghiệm đã mở ra một phương pháp s n xu t giống cá rô phi đơn tính đực mới, thânthiện với môi trường so với phương pháp xử lý cá với hormone sinh dục đực.GIỚI THIỆU Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Phi, nhưng cá rô phi đã được di giống và nuôi thươngph m ở trên 100 nước trên thế giới. Hiện nay cá rô phi là nhóm cá được nuôi phổ biến thứ 2trên thế giới, chỉ sau nhóm cá chép (Fitzsimmons và Gonzalez, 2005; trích d n bởi TrungTâm Tin Học - Bộ Thủy S n, 2005). S n lượng cá rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngàycàng đóng vai trò quan trọng trong việc c i thiện nguồn dinh dưỡng cho người nghèo. Ở mộtsố nước Châu Á như Trung Quốc, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam,… cá rô phi chủ yếu đượctiêu thụ bởi người nghèo do có giá th p (Dey và Gupta, 2000). Tính đến năm 2007, s n lượngcá rô phi nuôi của thế giới là 2.121.010 t n, g p đôi năm 2001; trong đó Trung Quốc là quốcgia có s n lượng cá rô phi d n đ u (FAO, 2009). Một trong những ưu điểm để cá rô phi trở thành đối tượng nuôi quan trọng là cá cótuổi thành thục sinh dục sớm (4 - 6 tháng tuổi đã đẻ), chu kỳ sinh dục ng n (20 – 30 ngày) vàđẻ dễ dàng trong ao (Coddington và ctv., 1997; trích d n bởi Phelps và Popma, 2000). Tuynhiên, đặc tính này đã d n đến h u qu là ao nuôi bị dày đặc và thiếu thức ăn, cá nuôi ch m 29lớn, kích cỡ cá không đều lúc thu hoạch, hiệu qu kinh tế th p. Để kh c phục tình trạng dàyđặc, nuôi cá đơn tính đã được áp dụng. Do cá đực có tốc độ sinh trưởng cao hơn cá cái nêncác hệ thống nuôi cá rô phi đơn tính đực được ưa thích. Nhiều kỹ thu t s n xu t giống cá rôphi toàn đực đã được phát triển và qui trình s n xu t cá rô phi toàn đực b ng phương pháp xửlý hormon sinh dục đực ngoại sinh trên cá chưa biệt hóa giới tính đã được áp dụng rộng rãi.Đực hóa cá rô phi b ng cách cho ăn 17-Methyltestosterone (MT) hiện nay là phương phápthành công nh t (Nguyễn Văn Tư, 2005). Tuy nhiên, cá rô phi chuyển đổi giới tính b nghormone đang tạo tâm lý e ngại cho người tiêu dùng. Những nghiên cứu g n đây cho th y,đực hóa b ng MT d n đến sự tích tụ MT trong ch t cặn, bùn đáy, gây chuyển đổi giới tính vàlàm biến đổi sự phát triển buồng trứng ở con cái (Fitzpatrick và ctv., 1999; Schreck và ctv.,2001). G n đây, nhiều nghiên cứu chứng tỏ r ng những nhân tố môi trường như nhiệt độ, pH,độ mặn cũng nh hưởng đến giới tính của cá. Nhân tố môi trường chủ yếu tác động đến giớitính là nhiệt độ. Đối với h u hết các loài nhạy c m với nhiệt độ như Atherinid, Cichlid,Poecilid gồm cá vàng Carassius auratus, rô phi Oreochromis spp. thì tỉ lệ đực tăng d n khinhiệt độ cao và gi m d n khi nhiệt độ th p. Ở một số loài như Dicentrarchus labrax, Ictaluruspunctatus thì ngược lại. Cá bơn Paralichthys olivaceus, c nhiệt độ cao và nhiệt độ th p đềulàm tăng tỉ lệ đực, trong khi ở nhiệt độ trung bình thì tỉ lệ đực:cái là 1:1 (Baroiller và DCotta,2001). Ponzoni và ctv. (2008) cho r ng xử lý nhiệt độ sẽ là phương pháp mới trong s n xu tgiống rô phi đơn tính đực. Trong hai năm 2007 và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguồn lợi thủy sản quản lý thủy sản khoa học thủy sản nuôi trồng thủy sản phòng và trị bệnh nghiên cứu giống dinh dưỡng thức ănGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0