Báo cáo Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chuyên đề 1
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 224.46 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I. Đại cương về bào chế. 1. Khái niệm về bào chế Bào chế là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chuyên đề 1 I. Đại cương về bào chế.1. Khái niệm về bào chế Bào chế là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về phachế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảoquản các dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảmbảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Mục tiêu của môn học bào chế là: - Trình bày được thành phần chính của dạng thuốc. - Nêu được nguyên tắc bào chế và cấu tạo của dạng thuốc - Pha chế được các dạng thuốc thông thường - Nêu được tiêu chuẩn chất lượng của dạng thuốc và cách đánh giá - Giải thích được cách đóng gói, bảo quản dạng thuốc - Hướng dẫn đúng cách dùng - Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt. Vai trò người dược sĩ trong sản xuất hiện nay là: - Thiết kế dạng thuốc cho phù hợp với đối tượng điều trị - Xây dựng công thức bào chế thích hợp nhất cho dạng thuốc (fomulation) - Triển khai và kiểm soát quá trình sản xuất theo quan điểm sản xuất tốt(GMP) để đảm bảo chất lượng của dạng thuốc trong đó đặc biệt lưu ý đến chấtlượng sinh dược học.2. Sơ lược về lịch sử phát triển. Lịch sử phát triển của bào chế học gắn liền với sự phát triển của ngànhdược. Trên thế giới, trong tài liệu cổ cách đây 3000 năm đã có những sách ghichép về kỹ thuật bào chế các dạng thuốc. 1 Thí dụ: Kinh “Vedas” của Ấn Độ, trong “Bản thảo cương mục” của TrungQuốc đã mô tả các dạng thuốc bột, viên tròn, cao thuốc ... Tuy nhiên, bào chếhọc chỉ được coi là bắt đầu với sự cống hiến của Claudius Gelanus. Ông đượccoi là người sáng lập ra môn bào chế học và người ta đã lấy tên ông để đặt têncho môn học (Pharmacie Galenique). Ở nước ta, từ lâu ngành y dược học cổ truyền đã ra đời và phát triển. Cácdanh y lớn như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông đã có nhiều pho sách lớn mô tảcác vị thuốc và các phương pháp chế biến, bào chế các dạng thuốc cổ truyền. Dưới thời Pháp thuộc, trường Đại học Y dược Đông Dương được thànhlập, trong đó có bộ môn bào chế. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hàng loạt các xínghiệp dược phẩm địa phương ra đời, tạo thành một mạng lưới pha chế, sản xuấtthuốc rộng khắp. Sau khi đất nước thống nhất, nhiều thiết bị kỹ thuật mới được đưa vàonước ta như: máy dập viên năng suất cao, máy đóng nang, máy ép vỉ,… nhờ đómà dạng bào chế đã đổi mới về hình thức. Tuy nhiên ngành bào chế nước ta vẫnchỉ là bào chế quy ước.3. Một số khái niệm hay dùng trong bào chế.3.1. Dạng thuốc (dạng bào chế): Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dượcchất được pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp để đảm bảo an toàn hiệuquả, thuận tiện cho người dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý. Thí dụ: Clramphenicol là dược chất có vị đắng khó uống. Người ta bàochế thành dạng viên nén, nang cứng hoặc hỗn dịch để ahn chế vị đắng làm chongười bệnh dễ tiếp nhận thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị thuốc 2Sơ đồ bào chế thuốc: Kỹ thuật Sử dụng - Dược chất Đáp ứng lâm sàng - Tá dược Dạng thuốc - Bao bì Bào chế (người bệnh) - Dược chất: là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác dụng dược lýđể điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh. Khi thiết kế dạng thuốc phải xem xét kỹ tính chất lý hóa của dược chất đểlựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì cho phù hợp nhằm đáp ứng tối đayêu cầu của dạng thuốc. Thí dụ: Vitamin C là dược chất ít ổn định về mặt hóa học. Khi bào chếphải lựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì thích hợp để kéo dài tuổi thọcủa vitamin trong quá trình bào chế và bảo quản dạng thuốc (viên nén, thuốctiêm…) Khi đưa vào dạng thuốc, trong quá trình bào chế, tác dụng dược lý củadược chất có thể bị thay đổi. Thí dụ: Tetracyclin hydroclorid nếu dập viên với tá dược dicalciphosphat, khi uống, tác dụng của tetracyclin sẽ bị giảm do tạo phức ít tan vớidicalci phosphat lam giảm hấp thu. - Tá dược là chất phụ gia bổ sung vào thành phần hoạt chất giúp cho việcbào chế các dạng thuốc. Nó có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của dược chấtchính và hạn chế các tác dụng phụ. - Bao bì: dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Bao bì góicũng là một thành phần của dạng thuốc vì nó tiếp xúc trực tiếp với dược chất vàảnh hưởng đến chất lượng dạng thuốc. 3 Thí dụ: Một số tạp chất trong lọ nhựa đựng dung dịch thuốc nhỏ mắt cóthể làm tăng quá trình phân hủy dược chất có trong dung dịch * Phân loại dạng thuốc: - Theo thể chất: thuốc lỏng (siro thuốc, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chuyên đề 1 I. Đại cương về bào chế.1. Khái niệm về bào chế Bào chế là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về phachế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảoquản các dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảmbảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Mục tiêu của môn học bào chế là: - Trình bày được thành phần chính của dạng thuốc. - Nêu được nguyên tắc bào chế và cấu tạo của dạng thuốc - Pha chế được các dạng thuốc thông thường - Nêu được tiêu chuẩn chất lượng của dạng thuốc và cách đánh giá - Giải thích được cách đóng gói, bảo quản dạng thuốc - Hướng dẫn đúng cách dùng - Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt. Vai trò người dược sĩ trong sản xuất hiện nay là: - Thiết kế dạng thuốc cho phù hợp với đối tượng điều trị - Xây dựng công thức bào chế thích hợp nhất cho dạng thuốc (fomulation) - Triển khai và kiểm soát quá trình sản xuất theo quan điểm sản xuất tốt(GMP) để đảm bảo chất lượng của dạng thuốc trong đó đặc biệt lưu ý đến chấtlượng sinh dược học.2. Sơ lược về lịch sử phát triển. Lịch sử phát triển của bào chế học gắn liền với sự phát triển của ngànhdược. Trên thế giới, trong tài liệu cổ cách đây 3000 năm đã có những sách ghichép về kỹ thuật bào chế các dạng thuốc. 1 Thí dụ: Kinh “Vedas” của Ấn Độ, trong “Bản thảo cương mục” của TrungQuốc đã mô tả các dạng thuốc bột, viên tròn, cao thuốc ... Tuy nhiên, bào chếhọc chỉ được coi là bắt đầu với sự cống hiến của Claudius Gelanus. Ông đượccoi là người sáng lập ra môn bào chế học và người ta đã lấy tên ông để đặt têncho môn học (Pharmacie Galenique). Ở nước ta, từ lâu ngành y dược học cổ truyền đã ra đời và phát triển. Cácdanh y lớn như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông đã có nhiều pho sách lớn mô tảcác vị thuốc và các phương pháp chế biến, bào chế các dạng thuốc cổ truyền. Dưới thời Pháp thuộc, trường Đại học Y dược Đông Dương được thànhlập, trong đó có bộ môn bào chế. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hàng loạt các xínghiệp dược phẩm địa phương ra đời, tạo thành một mạng lưới pha chế, sản xuấtthuốc rộng khắp. Sau khi đất nước thống nhất, nhiều thiết bị kỹ thuật mới được đưa vàonước ta như: máy dập viên năng suất cao, máy đóng nang, máy ép vỉ,… nhờ đómà dạng bào chế đã đổi mới về hình thức. Tuy nhiên ngành bào chế nước ta vẫnchỉ là bào chế quy ước.3. Một số khái niệm hay dùng trong bào chế.3.1. Dạng thuốc (dạng bào chế): Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dượcchất được pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp để đảm bảo an toàn hiệuquả, thuận tiện cho người dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý. Thí dụ: Clramphenicol là dược chất có vị đắng khó uống. Người ta bàochế thành dạng viên nén, nang cứng hoặc hỗn dịch để ahn chế vị đắng làm chongười bệnh dễ tiếp nhận thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị thuốc 2Sơ đồ bào chế thuốc: Kỹ thuật Sử dụng - Dược chất Đáp ứng lâm sàng - Tá dược Dạng thuốc - Bao bì Bào chế (người bệnh) - Dược chất: là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác dụng dược lýđể điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh. Khi thiết kế dạng thuốc phải xem xét kỹ tính chất lý hóa của dược chất đểlựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì cho phù hợp nhằm đáp ứng tối đayêu cầu của dạng thuốc. Thí dụ: Vitamin C là dược chất ít ổn định về mặt hóa học. Khi bào chếphải lựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì thích hợp để kéo dài tuổi thọcủa vitamin trong quá trình bào chế và bảo quản dạng thuốc (viên nén, thuốctiêm…) Khi đưa vào dạng thuốc, trong quá trình bào chế, tác dụng dược lý củadược chất có thể bị thay đổi. Thí dụ: Tetracyclin hydroclorid nếu dập viên với tá dược dicalciphosphat, khi uống, tác dụng của tetracyclin sẽ bị giảm do tạo phức ít tan vớidicalci phosphat lam giảm hấp thu. - Tá dược là chất phụ gia bổ sung vào thành phần hoạt chất giúp cho việcbào chế các dạng thuốc. Nó có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của dược chấtchính và hạn chế các tác dụng phụ. - Bao bì: dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Bao bì góicũng là một thành phần của dạng thuốc vì nó tiếp xúc trực tiếp với dược chất vàảnh hưởng đến chất lượng dạng thuốc. 3 Thí dụ: Một số tạp chất trong lọ nhựa đựng dung dịch thuốc nhỏ mắt cóthể làm tăng quá trình phân hủy dược chất có trong dung dịch * Phân loại dạng thuốc: - Theo thể chất: thuốc lỏng (siro thuốc, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ thuật chăn nuôi tài liệu chăn nuôi thuốc thú y chăm sóc vật nuôi phòng bệnh gia súcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 159 0 0 -
Bộ giáo trình 7 mô đun nghề: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi
100 trang 52 1 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 49 0 0 -
60 trang 41 0 0
-
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 1
5 trang 34 0 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 17: Chăm sóc cây trồng và vật nuôi (Sách Chân trời sáng tạo)
7 trang 33 0 0 -
Kỹ thuật ủ chua rau xanh làm thức ăn cho lợn
2 trang 28 0 0 -
Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 1
17 trang 28 0 0 -
Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi
15 trang 28 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi cơ bản - Chương 3
37 trang 27 0 0