Báo cáo Ước tính trữ lượng tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng biển vịnh Bắc Bộ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.93 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp chuyển hóa năng lượng qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái biển đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy: 1) Trên toàn vùng biển nghiên cứu (phía bắc vĩ tuyến 16,5oN và phía tây kinh tuyến 110oE), nguồn lợi cá nổi nhỏ có trữ lượng tiềm năng 1055 nghìn tấn/năm, khả năng khai thác 573 nghìn tấn/năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Ước tính trữ lượng tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng biển vịnh Bắc Bộ "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 9-15 ề nguồn lợi cá nổ ể Đoàn Bộ1,*, 1 , Bùi Thanh Hùng2 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Hải Sản Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 Tóm tắt. Phương pháp chuyển hóa năng lượng qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái biển đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy: 1) Trên toàn vùng biển nghiên cứu (phía bắc vĩ tuyến 16,5oN và phía tây kinh tuyến 110oE), nguồn lợi cá nổi nhỏ có trữ lượng tiềm năng 1055 nghìn tấn/năm, khả năng khai thác 573 nghìn tấn/năm. Các giá trị tương ứng cho riêng vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ (phần chủ quyền của Việt Nam) là trữ lượng 410 nghìn tấn/năm và khả năng khai thác 222 nghìn tấn/năm. 2) Mứ ở vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ trong những năm gần đây ( 2010) đã tiệm cận và vượt giới hạn cho phép. Từ khóa: , , Vịnh .1. Mở đầu Cá nổi nhỏ (CNN) là một trong những nhậnguồn lợ ọng trong tổng nguồnlợi hải sản ở ển nướ . ế như cá nụ H , cá bạc má... (VBB), CNN giả thiế ồng nhất sinh khố ần thể - , ở (chủ yếu ở (2006) về nguồn lợi này: trữ lượng 433100 tấn, khả năng khai thác 216500 tấn/năm [1]._______ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35586898. E-mail: bodv@vnu.edu.vn ở 910 Đ. Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 9-15 2.2. 2.2.1 Giới thiệu sơ bộ mô hình cạ tổ : . nhiên]→ ]→ ]→ )].2. , phương pháp và tàiliệu sử dụng , các mối tương tác (cạnh tranh) giữa sinh vật với nhau và2.1. với môi trường là nguyên nhân biến đổ ối các quần thể. Mối ởi tương tác này xảy ra ở hai cấp độ: thứ nhất,đường bờ 16,5oN ở phía nam, kinh động vật nổi (ĐVN) sử dụng thực vật nổituyến 110oE ở (TVN) làm thứ ểu “vật dữ-vật mồi”). Đây là quan hệ cạnh tranh giữa hai quần thể ịnh trong ối ĐVN tăng lên doHiệp định phân định VBB và Hiệp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Ước tính trữ lượng tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng biển vịnh Bắc Bộ "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 9-15 ề nguồn lợi cá nổ ể Đoàn Bộ1,*, 1 , Bùi Thanh Hùng2 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Hải Sản Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 Tóm tắt. Phương pháp chuyển hóa năng lượng qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái biển đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy: 1) Trên toàn vùng biển nghiên cứu (phía bắc vĩ tuyến 16,5oN và phía tây kinh tuyến 110oE), nguồn lợi cá nổi nhỏ có trữ lượng tiềm năng 1055 nghìn tấn/năm, khả năng khai thác 573 nghìn tấn/năm. Các giá trị tương ứng cho riêng vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ (phần chủ quyền của Việt Nam) là trữ lượng 410 nghìn tấn/năm và khả năng khai thác 222 nghìn tấn/năm. 2) Mứ ở vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ trong những năm gần đây ( 2010) đã tiệm cận và vượt giới hạn cho phép. Từ khóa: , , Vịnh .1. Mở đầu Cá nổi nhỏ (CNN) là một trong những nhậnguồn lợ ọng trong tổng nguồnlợi hải sản ở ển nướ . ế như cá nụ H , cá bạc má... (VBB), CNN giả thiế ồng nhất sinh khố ần thể - , ở (chủ yếu ở (2006) về nguồn lợi này: trữ lượng 433100 tấn, khả năng khai thác 216500 tấn/năm [1]._______ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35586898. E-mail: bodv@vnu.edu.vn ở 910 Đ. Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 9-15 2.2. 2.2.1 Giới thiệu sơ bộ mô hình cạ tổ : . nhiên]→ ]→ ]→ )].2. , phương pháp và tàiliệu sử dụng , các mối tương tác (cạnh tranh) giữa sinh vật với nhau và2.1. với môi trường là nguyên nhân biến đổ ối các quần thể. Mối ởi tương tác này xảy ra ở hai cấp độ: thứ nhất,đường bờ 16,5oN ở phía nam, kinh động vật nổi (ĐVN) sử dụng thực vật nổituyến 110oE ở (TVN) làm thứ ểu “vật dữ-vật mồi”). Đây là quan hệ cạnh tranh giữa hai quần thể ịnh trong ối ĐVN tăng lên doHiệp định phân định VBB và Hiệp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khí tượng thủy văn nghiên cứu khí tượng tính toán thủy văn hải dương học báo cáo thủy vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 240 0 0 -
17 trang 227 0 0
-
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 175 0 0 -
84 trang 144 1 0
-
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 137 0 0 -
11 trang 133 0 0
-
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 131 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 130 0 0 -
Báo cáo: Luận chứng kinh tế kỹ thuật-Điều kiện tự nhiên các địa điểm
99 trang 119 0 0 -
Nghiên cứu chế độ mưa, nhiệt tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ từ dữ liệu vệ tinh
10 trang 108 0 0