BÁO CÁO XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.01 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thủy sản thì nghề nuôi trồng thủy sản cũng ngày một phát triển với qui mô sâu và rộng. Bên cạnh những loài cá nước ngọt truyền thống được nuôi cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và cho xuất khẩu thì việc nghiên cứu sản xuất giống các loài cá nước ngọt bản địa có giá trị cao và có khả năng xuất khẩu được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI " XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI Ngô Văn Ngọc, Trần Thị Thu Hà và Nguyễn Trọng Sang Khoa Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCMABSTRACT The study was conducted at Experimental Farm for Aquaculture, Nong LamUniversity in HCM City to determine at point of replacing Tubifex by fresh fish meat innursing young red tailed catfish (Mystus wyckioides) at 3 to 15 days old stage. This studyconsisted of 8 treatments with replacing Tubifex by fresh fish meat as mentioned below: Days Treatments old Control TI T II T III T VI TV T VI T VII 3 Moina Moina Moina Moina Moina Moina Moina Moina 4 Tubifex FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 5 Tubifex FM FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 6 Tubifex FM FM FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 7 Tubifex FM FM FM FM Tubifex Tubifex Tubifex 8 Tubifex FM FM FM FM FM Tubifex Tubifex 9 Tubifex FM FM FM FM FM FM Tubifex 10 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 11 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 12 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 13 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 14 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 15 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM Note: FM: Fresh fish meat The study was replicated 4 times at the different time and there were 3 lots pertreatment at the same time (3 replicates per treatment). The results of the study showed that: The young red tailed catfish of control treatment had the highest growth and survivalrate and the young fish of T I (fed fresh fish meat at 4 – days old) were the lowest. Replacingcompletely Tubifex by fresh fish meat at 4 to 10 – days old (T I to T VII) led to a significantlylower growth performance when compared the control catfish (P0.05). Theresult of the study also indicated that replacing completely Tubifex by fresh fish meat at 9 –days old catfish was a suitable time for the growth and vitality of young red tailed catfish. 7ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệthủy sản thì nghề nuôi trồng thủy sản cũng ngày một phát triển với qui mô sâu và rộng. Bêncạnh những loài cá nước ngọt truyền thống được nuôi cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và cho xuấtkhẩu thì việc nghiên cứu sản xuất giống các loài cá nước ngọt bản địa có giá trị cao và có khảnăng xuất khẩu được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá lăng nha (Mystus wyckioides Chuax và Fang, 1949), một trong những loài cá bảnđịa có giá trị cao, đã được Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM nghiên cứu sản xuất giốngthành công đầu tiên vào tháng 5 năm 2005 và hiện nay cá đã được nuôi rộng rải trong bè vàao đất ở các tỉnh miền Nam, nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, đặcbiệt giống cá lăng nha cũng đã được nhập vào Cambodia để nuôi thành cá thương phẩm (NgôVăn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007). Bên cạnh những thành công đã đạt được trong việc sản xuấtgiống thì cũng còn một số vấn đề cần được các nhà chuyên môn quan tâm như thức ăn vàdinh dưỡng cho cá lăng nha, môi trường sống và phòng trừ dịch bệnh,... nhằm giảm giá thànhsản xuất, rút ngắn thời gian nuôi và gia tăng lợi nhuận trong sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “XácĐịnh Thời Điểm Thay Thế Trùn Chỉ bằng Thịt Cá trong Ương Nuôi Cá Lăng Nha(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) Giai Đoạn từ 3 đến 15 Ngày Tuổi” nhằm xácđịnh thời điểm thích hợp nhất để thay thế trùn chỉ bằng thịt cá cho cá lăng nha giai đoạn từ 3đến 15 ngày tuổi để có thể chủ động thức ăn tươi sống trong quá trình ương cá lăng nha.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện từ 03/2007 đến 7/2007 và từ 4/2008 đến 7/2008 tại Trại ThựcNghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu là cálăng nha 3 ngày tuổi được sản xuất tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản. Thí nghiệm (TN) được bố trí th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI " XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI Ngô Văn Ngọc, Trần Thị Thu Hà và Nguyễn Trọng Sang Khoa Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCMABSTRACT The study was conducted at Experimental Farm for Aquaculture, Nong LamUniversity in HCM City to determine at point of replacing Tubifex by fresh fish meat innursing young red tailed catfish (Mystus wyckioides) at 3 to 15 days old stage. This studyconsisted of 8 treatments with replacing Tubifex by fresh fish meat as mentioned below: Days Treatments old Control TI T II T III T VI TV T VI T VII 3 Moina Moina Moina Moina Moina Moina Moina Moina 4 Tubifex FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 5 Tubifex FM FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 6 Tubifex FM FM FM Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex 7 Tubifex FM FM FM FM Tubifex Tubifex Tubifex 8 Tubifex FM FM FM FM FM Tubifex Tubifex 9 Tubifex FM FM FM FM FM FM Tubifex 10 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 11 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 12 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 13 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 14 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM 15 Tubifex FM FM FM FM FM FM FM Note: FM: Fresh fish meat The study was replicated 4 times at the different time and there were 3 lots pertreatment at the same time (3 replicates per treatment). The results of the study showed that: The young red tailed catfish of control treatment had the highest growth and survivalrate and the young fish of T I (fed fresh fish meat at 4 – days old) were the lowest. Replacingcompletely Tubifex by fresh fish meat at 4 to 10 – days old (T I to T VII) led to a significantlylower growth performance when compared the control catfish (P0.05). Theresult of the study also indicated that replacing completely Tubifex by fresh fish meat at 9 –days old catfish was a suitable time for the growth and vitality of young red tailed catfish. 7ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệthủy sản thì nghề nuôi trồng thủy sản cũng ngày một phát triển với qui mô sâu và rộng. Bêncạnh những loài cá nước ngọt truyền thống được nuôi cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và cho xuấtkhẩu thì việc nghiên cứu sản xuất giống các loài cá nước ngọt bản địa có giá trị cao và có khảnăng xuất khẩu được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá lăng nha (Mystus wyckioides Chuax và Fang, 1949), một trong những loài cá bảnđịa có giá trị cao, đã được Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM nghiên cứu sản xuất giốngthành công đầu tiên vào tháng 5 năm 2005 và hiện nay cá đã được nuôi rộng rải trong bè vàao đất ở các tỉnh miền Nam, nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, đặcbiệt giống cá lăng nha cũng đã được nhập vào Cambodia để nuôi thành cá thương phẩm (NgôVăn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007). Bên cạnh những thành công đã đạt được trong việc sản xuấtgiống thì cũng còn một số vấn đề cần được các nhà chuyên môn quan tâm như thức ăn vàdinh dưỡng cho cá lăng nha, môi trường sống và phòng trừ dịch bệnh,... nhằm giảm giá thànhsản xuất, rút ngắn thời gian nuôi và gia tăng lợi nhuận trong sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “XácĐịnh Thời Điểm Thay Thế Trùn Chỉ bằng Thịt Cá trong Ương Nuôi Cá Lăng Nha(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) Giai Đoạn từ 3 đến 15 Ngày Tuổi” nhằm xácđịnh thời điểm thích hợp nhất để thay thế trùn chỉ bằng thịt cá cho cá lăng nha giai đoạn từ 3đến 15 ngày tuổi để có thể chủ động thức ăn tươi sống trong quá trình ương cá lăng nha.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện từ 03/2007 đến 7/2007 và từ 4/2008 đến 7/2008 tại Trại ThựcNghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu là cálăng nha 3 ngày tuổi được sản xuất tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản. Thí nghiệm (TN) được bố trí th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo thủy sản khoa học thủy sản nuôi trồng thủy sản phòng và trị bệnh nghiên cứu giống dinh dưỡng thức ănGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 221 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 trang 202 0 0 -
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
2 trang 180 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0