Danh mục

Báo cáo y học: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM A/H5N1 TRÊN NGƯỜI Ở VIỆT NAM (2003 - 2010)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 319.99 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,500 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát hồ sơ giám sát dịch tễ của 119 trường hợp mắc cúm A/H5N1 từ 2003 đến 4 - 2010, thấy: bệnh nhân (BN) có ở tất cả các năm (trừ năm 2006), số ca bệnh cao nhất vào năm 2004 - 2005 và giảm dần tới năm 2010. Bệnh có xu hướng trở thành bệnh lưu hành trên gia cầm, là nguồn truyền nhiễm gây bệnh phát tán trên người, thường gặp vào 4 tháng đầu năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM A/H5N1 TRÊN NGƯỜI Ở VIỆT NAM (2003 - 2010)" ĐÆC ĐIÓM DỊCH TÔ HỌC BÖNH CÚM A/H5N1 TRªN NGƯỜI ë VIỆT NAM (2003 - 2010) Phạm Ngọc Đính*; Nguyễn Trần Hiển*; Nguyễn Thu Yến*; Phạm Ngọc Hùng**; Ph¹m Đức Thọ* và CSTãM TẮT Khảo sát hồ sơ giám sát dịch tễ của 119 trường hợp mắc cúm A/H5N1 từ 2003 đến 4 - 2010, thấy:bệnh nhân (BN) có ở tất cả các năm (trừ năm 2006), số ca bệnh cao nhất vào năm 2004 - 2005 và giảmdần tới năm 2010. Bệnh có xu hướng trở thành bệnh lưu hành trên gia cầm, là nguồn truyền nhiễmgây bệnh phát tán trên người, thường gặp vào 4 tháng đầu năm. BN phân bố ở 39 tỉnh, trong đó tậptrung cao ở miền Bắc (62,2%) và miền Nam (21,8%). Lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 10 - 39 (68,2%).Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới tương đương. Hầu hết BN (97,4%) được điều trị tại bệnh viện các tuyến. * Từ khoá: Cúm A/H5N1; Dịch tễ học. SOME EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF A/H5N1-FLU IN HUMAN IN VIETNAM, 2003 - 2010Summary The study was carried out based on epi-surveillance records of 119 cases having A/H5N1-flu thatoccurred from December, 2003 to April, 2010 in Vietnam. The results showed that: There has beenA/H5N1 cases all time of 7 years, excluding 2006, reached the “pick” of confirmed cases in 2004 -2005 and then has been regularly decreased by 2010. A/H5N1-flu has becoming a circulating diseasein poultry and aquatic avian species, that is the natural reservoirs only of human influenza until now.The flu cases were distributed on 39 provinces whole country, concentrated in the Northern (62.2%)and the Southern (21.8%) regions and most of the patients were isolated and having treatment inhospitals in all levels. There was 68.2% of patients of age groups within 10 - 39, meanwhile nosignificant difference between a male and female patients was observed. * Key words: A/H5N1-flu; Epidemiological characteristics. đến cuối tháng 4 - 2010, đã có 503 trường ĐÆT VÊN ĐÒ hợp mắc cúm A/H5N1 tại 15 quốc gia, có 299 tử vong, tỷ lệ chết/mắc (CFR) lên tới Xuất hiện từ đầu năm 1997 tại Hồng 59,5% [6].Kông, chủng cúm A/H5N1 đã gây dịch trênđàn gia cầm, sau đó gây bệnh trên 18 Tại nước ta, từ khi xuất hiện những BNngười, trong đó 6 trường hợp đã tử vong. đầu tiên vào cuối năm 2003, đến đầu nămSau một thời gian ngắn im lặng, tới năm 2010 đã có nhiều đợt dịch trên cả gia cầm2003, chủng cúm A/H5N1 quay trở lại với và trên người, với gần 50 triệu gia cầm bịdiện rộng hơn và gây những tác hại lớn tiêu hủy và > 100 người mắc bệnh, với tỷ lệ tử vong rất cao [1, 3]. Cũng đã có một sốhơn cho hàng chục quốc gia châu Á. Tính* ViÖn VÖ sinh DÞch tÔ TW** Häc viÖn Qu©n yPh¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. §oµn Huy HËunghiên cứu về các giai đoạn dịch bệnh bằng chẩn đoán RT-PCR. Hồ sơ được quảncúm A/H5N1 ở những góc độ dịch tễ, lâm lý tại Khoa Dịch tễ, Viện Vệ sinh Dịch tễ TW.sàng, virut và miễn dịch học [3, 4]. Tuy 2. Phương pháp nghiên cứu.nhiên, chưa có nghiên cứu cập nhật nhất Nghiên cứu dịch tễ học mô tả, hồi cứuvề bệnh cúm gia cầm trên người, trong các thông tin về cá nhân (tuổi, giới tính), nơiđiều kiện nguy cơ bệnh dịch vẫn tồn tại dai cư trú khi mắc bệnh, ngày khởi phát, ngàydẳng ở nước ta và trong khu vực. Nghiêncứu của chúng tôi nhằm mục tiêu khảo sát, nhập viện, ngày tử vong, ngày ra viện, nơimô tả tỷ lệ mắc và tử vong do cúm A/H5N1 điều trị, các triệu chứng đầu tiên.ở Việt Nam từ 2003 đến 4 - 2010, cùng với Nghiên cứu các chỉ số: tỷ lệ mắc, tỷ lệsự phân bố tỷ lệ trên trong cộng đồng, qua tử vong (% tổng số trường hợp và tỷ lệđó cung cấp những đặc điểm dịch tễ chủ tính/100.000 dân), phân bố tỷ lệ trên theoyếu nhất về loại bệnh dịch nguy hiểm này thời gian (tuần, năm), theo địa dư (4 khutại Việt Nam, phục vụ công tác phòng chống vực, tỉnh), theo nhóm người (nhóm tuổi,dịch và nâng cao hiểu biết của cộng đồng. giới tính) và theo đặc điểm điều trị (nơi điều ĐèI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trị, kết quả điều trị). NGHIª ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: