Báo cáo y học: Kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.91 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá kết quả xa điều trị sỏi niệu quản (SNQ) trên bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cho 105 bệnh nhân (BN) (có hoặc không kèm với sỏi thận cùng bên) tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) từ tháng 11 - 2006 đến 11 - 2007. Kết quả: không phát hiện trường hợp nào có biểu hiện hẹp niệu quản sau mổ. Sức khoẻ BN hồi phục tốt. Chức năng thận tính theo urê máu, creatinin máu cải thiện rõ rệt. Mức độ giãn đài bể thận giảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "Kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc" Kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc Nguyễn Quang* Trần Văn Hinh** Tóm tắt Đánh giá kết quả xa điều trị sỏi niệu quản (SNQ) trên bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cho 105 bệnh nhân (BN) (có hoặc không kèm với sỏi thận cùng bên) tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) từ tháng 11 - 2006 đến 11 - 2007. Kết quả: không phát hiện trường hợp nào có biểu hiện hẹp niệu quản sau mổ. Sức khoẻ BN hồi phục tốt. Chức năng thận tính theo urê máu, creatinin máu cải thiện rõ rệt. Mức độ giãn đài bể thận giảm từ 52,78% độ 2 và 33,33% độ 3 trước mổ xuống còn 29,90% độ 2 và 15,46% độ 3 sau mổ. Chức năng bài tiết trên phim niệu đồ tĩnh mạch bình thường (sau 15 phút) trước mổ là 22,22% tăng lên 91,75% sau 6 tháng; chức năng bài tiết kém và xấu 36,11% cải thiện xuống còn 3,09%. Phương pháp PTNS sau phúc mạc lấy SNQ trên hiệu quả và đem lại kết quả tốt, có thể thay thế cho phẫu thuật mở trong điều trị SNQ trên. * Từ khóa: Sỏi niệu quản; Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc; Mở niệu quản. The results of treatment of upper ureteral caiculi by retroperitoneoscopic ureterolithotomy Nguyen Quang Tran Van Hinh Summary Evaluating the long-term result of retroperitoneoscopic ureterolithotomy for treating 105 patients with upper ureteral caiculi between November 2006 and November 2007 at Viet Duc Hospital. Results: General condition of followed patients was good. Renal function was recovered significatly in bood tests and intravenous urography. Renal morphology shows same good result. No evidence of ureteral stricture was found. Retroperitoneoscopic ureterolithotomy was safe and effect. It can replace open lithotomy for treating upper ureteral calculi. * Key words: Ureteral calculus; Retroperitoneoscopy; Ureterolithotomy. * Bệnh viện Việt Đức ** Bệnh viện 103 Phản biện khoa hoc: GS. TS. Phạm Gia Khánh [4]. Nhưng với điều kiện đặt vấn đề hiện tại ở Việt Nam, người bệnh thường đến Mặc dù hiện nay đã có điều trị muộn khi sỏi đã nhiều phương pháp điều phát triển lớn, thậm chí trị SNQ không mổ như: đã có biến chứng và bắt tán sỏi ngoài cơ thể, lấy buộc phải can thiệp phẫu sỏi qua nội soi niệu quản thuật. ngược dòng, lấy sỏi thận PTNS sau phúc mạc qua da, tỷ lệ can thiệp phẫu thuật SNQ trên thế lấy SNQ trên có nhiều ưu giới giảm còn 5 - 10% điểm, lấy sỏi trong một lần can thiệp, phù hợp với sinh lý, không phải đi Đối tượng và phương qua phúc mạc, tránh nghiên cứu pháp được một số tai biến và 1. Đối tượng nghiên biến chứng phủ tạng cứu. trong phúc mạc [2, 6]. 97 BN được kiểm tra Do đó xu hướng PTNS lại đầy đủ trong tổng số sau phúc mạc tuy phát 105 BN SNQ trên (có triển sau nhưng ngày hoặc không kèm với sỏi càng được áp dụng rộng thận cùng bên), được chỉ rãi hơn. Chúng tôi tiến định PTNS sau phúc mạc hành đề tài với mục đích: lấy sỏi và theo dõi tại “Đánh giá kết quả xa Khoa Phẫu thuật Tiết điều trị SNQ trên bằng niệu, Bệnh viện Việt Đức phương pháp PTNS sau (Hà Nội) từ tháng 11 - phúc mạc tại Bệnh viện 2006 đến 11 - 2007. Việt Đức”. Phương 2. pháp nghiên cứu. Mô tả, tiến cứu có định + Tốt: chức năng thận hướng. tốt hơn trước mổ (đánh BN kiểm tra vào thời giá trên xét nghiệm sinh điểm 1, 3, 6 tháng sau hoá máu hoặc chụp niệu mổ: khám lâm sàng; xét đồ tĩnh mạch hoặc xạ nghiệm đánh giá chức hình thận), thận giãn năng thận; siêu âm hệ tiết giảm hơn trước mổ, niệu đánh giá mức độ không có biến chứng hẹp giãn đài bể thận, độ giãn niệu quản. niệu quản trên sỏi; chụp + Trung bình: chức hệ tiết niệu không chuẩn năng thận, thận giãn như bị và chụp niệu đồ tĩnh trước mổ, không có biến mạch; xạ hình thận (nếu chứng hẹp niệu quản. BN đồng ý) + Xấu: chức năng thận - Đánh giá kết quả điều không còn hay kém hơn trị xa: chia 3 mức độ theo trước mổ, thận giãn hơn tiêu chuẩn. trước mổ, biến chứng creatinin máu trước mổ hẹp niệu quản và sau các đợt kiểm tra: urê máu trước mổ 5,21 ± 1,380 mmol/l, sau mổ 6 Kết quả nghiên cứu tháng 4,77 ± 0,757 mmol/l. Urê máu có 97/105 BN (96,45%) chiều hướng giảm xuống đến khiểm tra lại đầy đủ. sau mổ, sự khác biệt có ý Thời gian khám lại trung nghĩa thống kê (p < 0,05). bình 8,4 tháng (6 - 13 Creatinin máu trước mổ tháng). 91,60 ± 21,409 ỡmol/l, Kết quả xét nghiệm sau mổ 6 tháng 85,16 ± sinh hoá máu: các chỉ số 13,398 ỡmol/l. Creatinin urê, creatinin máu có máu có chiều hướng biến đổi nhưng trong giới giảm xuống sau mổ, sự hạn bình thường. Chức khác biệt có ý nghĩa năng thận được cải thiện thống kê (p < 0,05). thể hiện qua urê và * Kiểm tra mức độ giãn quản trên sỏi qua siêu đài bể thận và phần niệu âm: Bảng 1: So sánh siêu âm (tính theo trị s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "Kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc" Kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc Nguyễn Quang* Trần Văn Hinh** Tóm tắt Đánh giá kết quả xa điều trị sỏi niệu quản (SNQ) trên bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cho 105 bệnh nhân (BN) (có hoặc không kèm với sỏi thận cùng bên) tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) từ tháng 11 - 2006 đến 11 - 2007. Kết quả: không phát hiện trường hợp nào có biểu hiện hẹp niệu quản sau mổ. Sức khoẻ BN hồi phục tốt. Chức năng thận tính theo urê máu, creatinin máu cải thiện rõ rệt. Mức độ giãn đài bể thận giảm từ 52,78% độ 2 và 33,33% độ 3 trước mổ xuống còn 29,90% độ 2 và 15,46% độ 3 sau mổ. Chức năng bài tiết trên phim niệu đồ tĩnh mạch bình thường (sau 15 phút) trước mổ là 22,22% tăng lên 91,75% sau 6 tháng; chức năng bài tiết kém và xấu 36,11% cải thiện xuống còn 3,09%. Phương pháp PTNS sau phúc mạc lấy SNQ trên hiệu quả và đem lại kết quả tốt, có thể thay thế cho phẫu thuật mở trong điều trị SNQ trên. * Từ khóa: Sỏi niệu quản; Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc; Mở niệu quản. The results of treatment of upper ureteral caiculi by retroperitoneoscopic ureterolithotomy Nguyen Quang Tran Van Hinh Summary Evaluating the long-term result of retroperitoneoscopic ureterolithotomy for treating 105 patients with upper ureteral caiculi between November 2006 and November 2007 at Viet Duc Hospital. Results: General condition of followed patients was good. Renal function was recovered significatly in bood tests and intravenous urography. Renal morphology shows same good result. No evidence of ureteral stricture was found. Retroperitoneoscopic ureterolithotomy was safe and effect. It can replace open lithotomy for treating upper ureteral calculi. * Key words: Ureteral calculus; Retroperitoneoscopy; Ureterolithotomy. * Bệnh viện Việt Đức ** Bệnh viện 103 Phản biện khoa hoc: GS. TS. Phạm Gia Khánh [4]. Nhưng với điều kiện đặt vấn đề hiện tại ở Việt Nam, người bệnh thường đến Mặc dù hiện nay đã có điều trị muộn khi sỏi đã nhiều phương pháp điều phát triển lớn, thậm chí trị SNQ không mổ như: đã có biến chứng và bắt tán sỏi ngoài cơ thể, lấy buộc phải can thiệp phẫu sỏi qua nội soi niệu quản thuật. ngược dòng, lấy sỏi thận PTNS sau phúc mạc qua da, tỷ lệ can thiệp phẫu thuật SNQ trên thế lấy SNQ trên có nhiều ưu giới giảm còn 5 - 10% điểm, lấy sỏi trong một lần can thiệp, phù hợp với sinh lý, không phải đi Đối tượng và phương qua phúc mạc, tránh nghiên cứu pháp được một số tai biến và 1. Đối tượng nghiên biến chứng phủ tạng cứu. trong phúc mạc [2, 6]. 97 BN được kiểm tra Do đó xu hướng PTNS lại đầy đủ trong tổng số sau phúc mạc tuy phát 105 BN SNQ trên (có triển sau nhưng ngày hoặc không kèm với sỏi càng được áp dụng rộng thận cùng bên), được chỉ rãi hơn. Chúng tôi tiến định PTNS sau phúc mạc hành đề tài với mục đích: lấy sỏi và theo dõi tại “Đánh giá kết quả xa Khoa Phẫu thuật Tiết điều trị SNQ trên bằng niệu, Bệnh viện Việt Đức phương pháp PTNS sau (Hà Nội) từ tháng 11 - phúc mạc tại Bệnh viện 2006 đến 11 - 2007. Việt Đức”. Phương 2. pháp nghiên cứu. Mô tả, tiến cứu có định + Tốt: chức năng thận hướng. tốt hơn trước mổ (đánh BN kiểm tra vào thời giá trên xét nghiệm sinh điểm 1, 3, 6 tháng sau hoá máu hoặc chụp niệu mổ: khám lâm sàng; xét đồ tĩnh mạch hoặc xạ nghiệm đánh giá chức hình thận), thận giãn năng thận; siêu âm hệ tiết giảm hơn trước mổ, niệu đánh giá mức độ không có biến chứng hẹp giãn đài bể thận, độ giãn niệu quản. niệu quản trên sỏi; chụp + Trung bình: chức hệ tiết niệu không chuẩn năng thận, thận giãn như bị và chụp niệu đồ tĩnh trước mổ, không có biến mạch; xạ hình thận (nếu chứng hẹp niệu quản. BN đồng ý) + Xấu: chức năng thận - Đánh giá kết quả điều không còn hay kém hơn trị xa: chia 3 mức độ theo trước mổ, thận giãn hơn tiêu chuẩn. trước mổ, biến chứng creatinin máu trước mổ hẹp niệu quản và sau các đợt kiểm tra: urê máu trước mổ 5,21 ± 1,380 mmol/l, sau mổ 6 Kết quả nghiên cứu tháng 4,77 ± 0,757 mmol/l. Urê máu có 97/105 BN (96,45%) chiều hướng giảm xuống đến khiểm tra lại đầy đủ. sau mổ, sự khác biệt có ý Thời gian khám lại trung nghĩa thống kê (p < 0,05). bình 8,4 tháng (6 - 13 Creatinin máu trước mổ tháng). 91,60 ± 21,409 ỡmol/l, Kết quả xét nghiệm sau mổ 6 tháng 85,16 ± sinh hoá máu: các chỉ số 13,398 ỡmol/l. Creatinin urê, creatinin máu có máu có chiều hướng biến đổi nhưng trong giới giảm xuống sau mổ, sự hạn bình thường. Chức khác biệt có ý nghĩa năng thận được cải thiện thống kê (p < 0,05). thể hiện qua urê và * Kiểm tra mức độ giãn quản trên sỏi qua siêu đài bể thận và phần niệu âm: Bảng 1: So sánh siêu âm (tính theo trị s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 333 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 249 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 215 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 208 0 0 -
40 trang 198 0 0
-
23 trang 192 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 172 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 156 0 0